Danh mục

ĐẠI HOÀNG (Kỳ 5)

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 124.90 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đơn thuốc kinh nghiệm: (tt) Trị trung tiêu, thượng tiêu có nhiệt đàm sinh ra đau nửa đầu, các loại thuốc hầu như không có hiệu quả, tổn thương tới mắt, dùng Đại hoàng khuấy với mật ong và nước Trúc lịch, cửu chưng cửu sái, viên hồ bằng hạt mè mà uống lần 12g với nước Bạc hà. Lại trị tỳ vị ở trung tiêu bị thấp nhiệt bámxuống thận kinh, đến nỗi ăn no rồi đi ngủ thì bị di mộng tinh. Khi ngủ nên uống 3-16g với nước sắc Thăng ma, Trần bì để cho...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐẠI HOÀNG (Kỳ 5) ĐẠI HOÀNG (Kỳ 5) Đơn thuốc kinh nghiệm: (tt) + Trị trung tiêu, thượng tiêu có nhiệt đàm sinh ra đau nửa đầu, các loạithuốc hầu như không có hiệu quả, tổn thương tới mắt, dùng Đại hoàng khuấyvới mật ong và nước Trúc lịch, cửu chưng cửu sái, viên hồ bằng hạt mè màuống lần 12g với nước Bạc hà. Lại trị tỳ vị ở trung tiêu bị thấp nhiệt bámxuống thận kinh, đến nỗi ăn no rồi đi ngủ th ì bị di mộng tinh. Khi ngủ nênuống 3-16g với nước sắc Thăng ma, Trần bì để cho hết thấp nhiệt (Trung QuốcDược Học Đại Từ Điển). + Trị mắt đỏ, mắt đau: Đại hoàng một chút, thêm một ít Hồng hoa, Sinhđịa, chưng cách thủy, lấy giấy thấm nước đắp, không nên sắc lâu, khi sôi xongđổ vào để uống (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). + Trị thương hàn phát ở âm kinh mà lại đưa xuống dưới, làm cho đầytức ở dưới tim nhưng không đau, đè vào mềm, đó là chứng Bỉ, dùng bài ‘ĐạiHoàng Hoàng Liên Tả Tâm Thang’ làm chủ, trong đó Đại hoàng 80g, Hoàngliên 40g. Sắc Đại hoàng cho thật sôi rồi lấy 2 bát ngâm với vị tr ước đó, chia ra2 lần uống (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). + Khiết cổ dùng Đại hoàng để tả các loại thực nhiệt không thông và tảchứng đầy tức dưới tim do thực, đây là theo phương pháp của Trọng Cảnh(Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). + Trị xích, bạch đới giai đoạn đầu, người còn khỏe mạnh có thể dùngvới Chỉ xác, Binh lang, Đương quy, Cam thảo, Hoạt thạch dùng làm viên uống,đó là phương pháp ‘Nghênh nhi đoạt chi’ (Đón ngừa để cướp lấy bệnh), tuynhiên không nên dùng quá dễ làm tổn thương tới Vị khí (Trung Quốc DượcHọc Đại Từ Điển). + Dùng Đại hoàng để trị nhọt đau sưng, cùng với Bạch cập, Bạch liễm(sao), Trần tiểu phấn, Một dược, Nhũ hương, uống với giấm và mật (TrungQuốc Dược Học Đại Từ Điển). + Trị bỏng: Đại hoàng tán bột trộn dầu mè xức nơi bị bỏng lửa, bỏngnước sôi và sưng tấy do chứng nhiệt (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). (2) Đại hoàng Đương quy, 2 vị bằng nhau, tán bột lần uống 12g, ngàyuống 2 lần với rượu, trị bổ té, tổn thương do chấn thương ứ huyết sinh đau. + Trị thận suy mạn tính: Bệnh viện thủ đô Bắc Kinh báo cáo: d ùng Đạihoàng 30-60g sống (nếu sao, dùng 20g), Mẫu lệ (nung) 30g, Bồ công anh 20g,sắc còn 600- 800ml. Thụt lưu đại trường mỗi ngày 1 lần. Bệnh nặng 2 lần. Làmsao cho bệnh nhân mỗi ngày tiêu 3-4 lần là được. Kết quả: Trong 20 ca, tổ A10 ca ( Creatin in 10mg% ), triệu chứng cải thiện, urê giảm, kết quả rõ. Tổ B 6ca ( Creatinin 10-15mg%), kết quả kém. Tổ C 4 ca ( Creatin in 15mg%), kếtquả kém hơn (Tất Tăng Kỳ, Trung Y Tạp Chí 1981, 9: 21 ). + Trị xuất huyết tiêu hóa trên: Dùng bột (viên hoặc xi rô ) Đại hoàng trị890 ca xuất huyết tiêu hóa trên ( không bao gồm xuất huyết do xơ gan ), mỗilần uống 3g, ngày 3 lần, kiểm tra phân thấy âm tính hoặc dương tính nhẹ mớingưng uống. Trong thời gian điều trị, không dùng các loại thuốc cầm máukhác. Chảy máu nhiều thì truyền rnáu hoặc Gluco. Kết quả trong 890 ca có 868ca máu cầm, tỉ lệ 97%. Bình quân thời gian cầm máu là 2 ngày, bình quânlượng Đại hoàng dùng cho mỗi bệnh nhân là 18g ( Tiêu Hồng Hải, Trung TâyY Kết Hợp Tạp Chí 1982, 2: 85). + Trị tụy viêm cấp: Tác gỉa dùng Sinh đại hoàng sắc, mỗi lần 30-60g.Cứ 1 - 2 giờ uống 1 lần cho đến khi bụng giảm đau, Amyase nước tiểu bìnhthường, khi bạch cầu giảm thì bớt liều dần. Đã trị100 ca, trừ các chứng nặngđều không dùng phương pháp hạ áp lực dạ dày, ruột, không nhịn ăn. Một số ítbệnh nhân truyền dịch hoặc dùng thêm trụ sinh. Sau khi bệnh ổn định, tiếp tụcdùng viên Đại hoàng, mỗi lần 3g, ngày 2 lần để củng cố. Kết quả: tòa n bộbệnh nhân đều có kết quả. Bình quân sau 2 ngày, lượng Amylase trong nướctiểu bình thường, sau 3 ngày thì bụng hết đau và các triệu chứng rối loạn ởbụng cũng hết. Sau 5 ngày thử nghiệm thấy SGPT hồi phục bình thường.Bình quân mỗi bệnh nhân dùng 450g Đại hoàng( Trung Tây y kết Hợp Tạp Chí1982, 2: 85 ). + Trị ruột viêm hoại tử xuất huyết: Tác gỉa dùng thuốc sắc Đại hoàngsống kết hợp truyền dịch cân bằng nước điện giải trị14 ca. Người lớn mỗi lầnuống Đại hoàng sống 24-30g dưới dạng thuốc sắc, mỗi ngày 2-3 lần. Trừ 2 cakhông khỏi, còn lại đều tốt. Thườn g sau 2-6 lần uống, bụng giảm đau rõ. Triệuchứng nhiễm độc được cải thiện, phân có máu và mũi chuyển thành phân lỏng(Chu Kiến Nghi, Phúc Kiến trung Dược Tạp Chí 198 1, 11:36 ). + Trị tai biến mạch máu não: Bệnh viện Trung y thành phố Tôn Nghĩatrị 72 ca tai biến mạch não ( não xuất huyết 11 ca, nhũn não 61 ca, có các triệuchứng: bình quân 4 ngày không đại tiện, rêu lưỡi vàng nhớt, hoặc khô. Dù ngĐại hoàng 12g, Mang tiêu 10g (hòa uống ), Chỉ thực ( hoặc Hậu phác 9g), Camthảo 6g, sắc còn 200m, chia 2 lần uống, cứ 2 giờ 1 lần. Nếu hôn mê thêm AnCung Ngưu Hoàng Hoàn 1-2 viên. Thường chỉ uống 1-2 lần là tỉnh, triệuchứng giảm, bệnh nhẹ hơn. Tro ...

Tài liệu được xem nhiều: