2.2. Clofibrate:2.2.1. Biệt dược, trình bày, dược động học:Lipavlon (ICI; Avlon), Atromid (ICI), Clofibral (Negma), Normolipol (Delagrange)... Trình bày dưới dạng viên, hàm lượng 500mg. Thuốc được biết chủ yếu dùng trong điều trị tăng VLDL, LDL cholesterol, triglyceride, ngoài ra thuốc cũng có tác dụng làm giảm tiểu như chlorpropamide nhưng yếu hơn, cơ chế tác dụng chưa hoàn toàn rõ, thuốc không có tác dụng trên bệnh ĐTN do thận. Đã chứng minh được thuốc làm tăng tiết AVP. Tác dụng phụ gây đau cơ, yếu, tăng men của cơ. 2.2.2. Chỉ định: Tăng cholesterol, tăng triglyceride...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐÁI THÁO NHẠT (Kỳ 5) ĐÁI THÁO NHẠT (Kỳ 5) 2.2. Clofibrate: 2.2.1. Biệt dược, trình bày, dược động học: Lipavlon (ICI; Avlon), Atromid (ICI), Clofibral (Negma), Normolipol(Delagrange)... Trình bày dưới dạng viên, hàm lượng 500mg. Thuốc được biết chủyếu dùng trong điều trị tăng VLDL, LDL cholesterol, triglyceride, ngoài ra thuốccũng có tác dụng làm giảm tiểu như chlorpropamide nhưng yếu hơn, cơ chế tácdụng chưa hoàn toàn rõ, thuốc không có tác dụng trên bệnh ĐTN do thận. Đãchứng minh được thuốc làm tăng tiết AVP. Tác dụng phụ gây đau cơ, yếu, tăngmen của cơ. 2.2.2. Chỉ định: Tăng cholesterol, tăng triglyceride máu, ĐTN trung ương. 2.2.3. Liều lượng, chống chỉ định: 500mg 3-4 viên/ngày. Chống chỉ định: suy gan, suy thận. 2.3. Carbamazepine: 2.3.1. Biệt dược, trình bày, dược động học: Tégrétol hoặc Tegretal (Ciba-Geigy), Biston (Spofa, Tchécoslovaquie),Sirtal (Labaz). Trình bày dưới dạng viên, hàm lượng 200mg. Chỉ định chủ yếu củathuốc là: Động kinh, đau dây thần kinh tam thoa, ngoài ra thuốc cũng có tác dụnggóp phần làm giảm tiểu, cơ chế chưa hoàn toàn rõ, thuốc kích thích tiết ADH. Tácdụng phụ quan trọng là ức chế tuỷ xương. 2.3.2. Chỉ định: Đái tháo nhạt trung ương, động kinh, đau dây thần kinh tam thoa. Do thuốccó nhiều tác dụng phụ vì vậy thuốc chỉ nên chỉ định khi các thuốc khác khôngdùng được. 2.3.3. Liều lượng, chống chỉ định: 100-200 mg x 2 lần mỗi ngày. Chống chỉ định: Dị ứng với thuốc, mang thai (nhất là 3 tháng đầu), suy gan,rối loạn tạo máu, bệnh tăng nhãn áp, ứ đọng nước tiểu, các rối loạn về tim mạch. 2.4. Hydrochlorothiazide: 2.4.1. Biệt dược, trình bày, dược động học, chỉ định: Dichlotride (Merck, Sharp, Dohm), Esidrex (Ciba-Geigy)... Trình bày viên25mg. Thuốc thường được dùng giúp tăng thải muối và nước ở những trường hợpchỉ định thông thường như phù, tăng huyết áp, suy tim... Tuy nhiên thuốc có tácdụng giảm tiểu một cách nghịch lý ở tất cả những trường hợp ĐTN, tác dụng nàyxất hiện thứ phát sau khi nước tiểu bị loãng ở nhánh lên của quai Henle, cũng nhưthứ phát sau khi thể tích giảm nhẹ ở ống lượn xa. Với liều lượng tiêu chuẩn, thuốc làm giảm 30-50% lượng nước tiểu ở tất cảcác thể ĐTN, do đó thuốc rất hữu ích khi dùng hỗ trợ với các thuốc uống kháctrong điều trị ĐTN trung ương cũng như ĐTN do thận. 2.4.2. Liều lượng, chống chỉ định: 1-5 mg/kg/ngày. Không dùng thuốc khi suy thận nặng, phụ nữ mang thai,cho con bú, dị ứng với sulfamide, bệnh gout mạn, hạ Natri, kạ Kali máu. 3. Một số nguyên tắc trong điều trị: 3.1. Giáo dục, theo dõi: Giáo dục bệnh nhân chỉ uống nước khi thật sự khát. Theo dõi thấy Natri huyết tương < 130 mEq/l xuất hiện ≥ 2 lần xét nghiệmchứng tỏ uống quá nhu cầu thật. 3.2. Thời gian của liệu trình: Đối với ĐTN trung ương trong phần lớn các trường hợp phải điều trị suốtđời, ngay cả những trường hợp nguyên nhân gây bệnh đã được loại bỏ, một số rấtít các trường hợp bệnh có cải thiện đến mức ngưng điều trị, thường không phải doAVP hồi phục sự tăng tiết mà có thể do các yếu tố khác nặng hơn như suy thượngthận, tiết AVP lạc chỗ từ u ác tính, tình trạng mất nước trầm trọng do rối loạn cơchế khát nước. Tuy nhiên đã có những báo cáo bệnh hồi phục do đó mỗi năm nênthử ngưng điều trị vài ngày để đánh giá sự hồi phục. 3.3. Tích cực tìm nguyên nhân: Cần tích cực tìm hiểu nguyên nhân gây bệnh bằng nhiều phương tiện vềchẩn đoán hình ảnh học, các xét nghiệm dịch não tuỷ cũng như những thăm dò vềnội tiết vùng dưới đồi, thuỳ trước tuyến yên ngay cả khi hình ảnh hố yên bìnhthường. 3.4. Đái tháo nhạt ở người mang thai: Thuốc duy nhất được dùng là DDAVP, liều dùng thường cao hơn một ít sovới bệnh nhân ĐTN không mang thai do nhau thai sản xuất vasopressinase, Trongthai kỳ chấp nhận natri máu thấp hơn 5 mEq/l so với người ĐTN không mang thai.DDAVP không có tác dụng lên co cơ tử cung. Thai kỳ không được dùng các thuốcuống điều trị ĐTN do khả năng gây quái thai. 3.5. Uống nhiều tiên phát: Điều trị chủ yếu giáo dục bệnh nhân. Thuốc an thần kinh không hiệu quảđối với uống nhiều do tâm lý. Hạn chế uống cũng làm bệnh cải thiện nhưng khóthực hiện, thực tế với những bệnh nhân này càng hạn chế uống, càng làm khátnhiều hơn. Dùng DDAVP làm tiểu ít lại nhưng không tác động gì trên tình trạng uốngnhiều do tâm lý, bệnh nhân vẫn tiếp tục uống, do đó luôn luôn dẫn đến ngộ độcnước, hại hơn là lợi, biểu hiện trong 24-48 giờ với hạ Natri máu, nhức đầu, chóngmặt, lo lắng, buồn nôn, nôn, lẫn lộn, co giật, hôn mê, ngay cả tử vong. Cần chẩnđoán chính xác trước khi quyết định điều trị. Nếu cần, thuốc cũng có thể cho vàolúc đi ngủ, cần cân nhắc kỹ liều lượng sao c ...