Thông tin tài liệu:
Dân số đô thị là động lực chính thúc đẩy sự phát triển của kinh tế, văn hoá, xã hội của đô thị, để xác định khối lượng xây dựng nhà ở, công trình công cộng cũng như mạng lưới công trình kỹ thuật khác.
Từ dân số đô thị người ta định ra những chính sách phát triển và quản lý của từng kế hoạch đầu tư.
Do đó việc xác định quy mô dân số đô thị là một trong những kế hoạch cơ bản nhất khi thiết kế quy hoạch đô thị.
Việc tính toán quy mô dân số đô...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dân số đô thị
Nguyªn lý quy ho¹ch ®« thÞ
PhÇn 2
Quy ho¹ch chung x©y dùng ®« thÞ
2.3 / D©n sè ®« thÞ
Hµ Néi 8/2009
Dân số đô thị là động lực
chính thúc đẩy sự phát triển
của kinh tế, văn hoá, xã hội
của đô thị, để xác định khối
lượng xây dựng nhà ở, công
trình công cộng cũng như
mạng lưới công trình kỹ thuật
khác.
Từ dân số đô thị người ta
định ra những chính sách
phát triển và quản lý của
từng kế hoạch đầu tư.
Do đó việc xác định quy mô dân số đô thị là một
trong những kế hoạch cơ bản nhất khi thiết kế
quy hoạch đô thị.
Việc tính toán quy mô dân số đô thị chủ yếu là theo phương pháp dự đoán.
1. Cơ cấu, thành phần dân cư đô thị
Để tiến hành xác định quy mô dân số đô thị trước tiên phải xác
định được thành phần nhân khẩu của đô thị đó. Cơ cấu dân cư đô
thị có thể phân biệt như sau:
a. Cơ cấu dân cư theo giới tính và lứa tuổi
Mục đích của vấn đề này là nghiên cứu khả năng tái sản xuất
của dân cư, tạo điều kiện để tính toán cơ cấu dân cư trong tương
lai. Cơ cấu dân cư theo giới và lứa tuổi thông thường đươc tính
theo độ tuổi lao động. Từ o-17 tuổi và trên 60 tuổi ( nam hay 55
tuổi (nữ) là những độ tuổi ngoài lao động; 16-60 tuổi (nam) và
18-55 tuổi (nữ). Cơ cấu dân cư theo giới và lứa tuổi được thể hiện
qua tháp dân số (hình 43). Đồ thị này cho phép quan sát được quy
luật thay đổi dân cư về giới tính, lứa tuổi cũng như lực lượng sản
xuất.
Cơ cấu dân cư theo giới và
lứa tuổi được thể hiện qua
tháp dân số (hình 43). Đồ thị
này cho phép quan sát được
quy luật thay đổi dân cư về
giới tính, lứa tuổi cũng như
lực lượng sản xuất.
b. Cơ cấu dân cư theo lao động xã hội ở đô thị
Dân cư thành phố bao gồm hai loại là nhân khẩu lao động
và nhân khẩu lệ thuộc. Nhân khẩu lao động thường được
phân biệt ra thành hai loại:
* Nhân khẩu cơ bản: Bao gồm những người lao động ở các
cơ sở sản xuất mang tiính chất cấu tạo nên thành phố như
cán bộ công nhân viên các cơ sở sản xuất công nghiệp, kho
tàng, các cơ quan hành chính, kinh tế, văn hoá, xã hội và các
viện nghiên cứu, đào tạo v.v…
* Nhân khẩu phục vụ: Là lao động thuộc các cơ quan xí nghiệp và
các cơ sỏ mang tính chất phục vụ riêng cho thành phố.
Cả hai loại thực sự là lực lượng lao động chính của thành phố.
* Nhân khẩu lệ thuộc: Là những người không tham gia lao động,
ngoài tuổi lao động: Người già, trẻ em dưới 18 tuổi và những người
tàn tật trong độ tuổi lao động. Tỉ lệ nhân khẩu lệ thuộc tương đối
ổn định, không phụ thuộc vào quy mô tính chất của thành phố.
Thông thường ở các thành phố mới, tỉ lệ nhân khẩu lệ thuộc ít hơn
so với các thành phố phát triển. Nhân khẩu lệ thuộc thường chiếm
tỉ lệ trên dưới 50% (khoảng từ 43 đến53%)
Việc phân loại này dùng để xác định quy mô dân số thành phố ở
nhiều nước trên thế giới thông qua con đường thống kê, dự báo và
cân bằng lao động xã hội.
Những năm gần đây trong các chiến lược phát triển đô thị và dự
báo dân số đô thị, cơ cấu dân cư trong lao động được tính toàn
theo 3 Sector tức là 3 khối lao động: nông nghiệp, công nghiệp,
khoa học và dịch vụ như định luật và biểu đồ của Fourastier đã
nêu ở chương II. Dự báo này chỉ có giá trị để phân tích sự diễn
biến của các thành phần lao động ở đô thị qua các giai đoạn phát
triển kinh tế xã hội, nhằm có được những giải pháp về tổ chức
không gian và tổ chức cuộc sống đô thị thích hợp trong quá trình
Hµ Néi 9/2007
phát triển
Nghiên cứu thành phần dân cư đô thị là một vấn đề phức tạp, vì
nó luôn luôn biến động. Đây là một hiện tượng tất yếu xảy ra
trong quá trình hình thành và phát triển đô thị. Việc nghiên cứu
đúng hiện tượng xã hội và đánh giá đúng sự diễn biến dân số về
tất cả các mặt tạo tiền đề vững chắc cho việc quy hoạch xây dựng
phát triển đô thị một cách hợp lí.
Hµ Néi 9/2007
Xu hướng của Châu Á và Việt Nam năm 2050 – Cơ cấu dân số
Xu Vi
2005
(%)
30 100
Nữ
Nam 95-99
Vi nam
et 90-94
85-89
Japan 80-84
75-79
70-74
20 65-69
60-64
55-59
50-54
45-49
...