Dân tộc Sán Chay Tên gọi khác Cao Lan, Sán Chỉ
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 191.42 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Dân tộc Sán ChayTên gọi khác Cao Lan, Sán Chỉ, Mán Cao Lan, Hờn BậnNhóm ngôn ngữ: Tày – TháiDân số: 114.000 người.Cư trú: Sống ở Tuyên Quang, Bắc Thái, Hà Bắc, rải rác ở các tỉnh: Quảng Ninh, Yên Bái, Lạng Sơn, Vĩnh Phú.Đặc điểm kinh tế: Người Sán Chay làm ruộng nước là chính, nông nghiệp đóng vai trò quan trọng.Tổ chức cộng đồng: Làng xóm thường tập trung một vài chục gia đình, sống gắn bó bên nhau.Hôn nhân gia đình: Dân tộc Sán Chay có nhiều họ, mỗi họ chia ra các chi. Từng họ có...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dân tộc Sán Chay Tên gọi khác Cao Lan, Sán Chỉ Dân tộc Sán ChayTên gọi khácCao Lan, Sán Chỉ, Mán Cao Lan, Hờn BậnNhóm ngôn ngữ:Tày – TháiDân số:114.000 người.Cư trú:Sống ở Tuyên Quang, Bắc Thái, Hà Bắc, rải rác ở các tỉnh: Quảng Ninh, Yên Bái,Lạng Sơn, Vĩnh Phú.Đặc điểm kinh tế:Người Sán Chay làm ruộng nước là chính, nông nghiệp đóng vai trò quan trọng.Tổ chức cộng đồng:Làng xóm thường tập trung một vài chục gia đình, sống gắn bó bên nhau.Hôn nhân gia đình:Dân tộc Sán Chay có nhiều họ, mỗi họ chia ra các chi. Từng họ có thể có mộtđiểm riêng biệt về tập tục. Mỗi họ thờ hương hỏa một thần linh nhất định. Tronggia đình người Sán Chay, người cha là chủ nhà. Tuy nhà trai tổ chức cưới vợ chocon nhưng sau cưới, cô dâu lại về ở với cha mẹ đẻ, thỉnh thoảng mới về nhà chồng,cho đến khi mang thai mới về hẳn với chồng.Văn hóaDân tộc Sán Chay có nhiều truyện cổ, thơ ca, hò, vè, tục ngữ, ngạn ngữ. Đặc biệtsinh ca là hình thức sinh hoạt văn nghệ phong phú hấp dẫn nhất của người SánChay. Các điệu múa Sán Chay có: múa trống, múa xúc tép, múa chim câu, múađâm cá, múa thắp đèn... Nhạc cụ cũng phong phú, gồm các loại thanh la, não bạt,trống, chuông, kèn... Vào ngày hội đình, hội xuân, tết nguyên đán... đồng bào SánChay vui chơi giải trí, có những trò diễn sôi nỗi như: đánh quay, trồng cây chuối,vặn rau cải, tung còn...Nhà cửaNói là nhà Cao Lan, nhưng đây chỉ là của một nhóm nhỏ ở Sơn Động - Hà Bắc.Nhà của người Cao Lan ở các địa phương khác cũng như nhà của người Sán Chỉcó nhiều nét gần với nhà Tày - Nùng. Riêng nhóm Cao Lan ở Sơn Động nhà cửacủa họ có những nét rất độc đáo, chúng tôi không thấy giống bất kỳ nhà cửa củamột dân tộc nào khác trong nước. Nhà sàn, vách che sát đất, xa trông tưởng là nhàđất. Bộ khung nhà với vì kèo kết cấu đơn giản nhưng rất vững chắc. Có hai kiểunhà là : nhà trâu đực và nhà trâu cái. Nhà trâu cái vì kèo bốn cột. Nhà trâu đựcvì kèo ba cột. Về tổ chức mặt bằng sinh hoạt giữa nhà trâu cái và trâu đực đều cónhững nét tương tự như vậy là để phân biệt nhà trâu cái và nhà trâu đực chỉ là ở vìkèo khác nhau. Cao Lan là một bộ phận của dân tộc Sán Chay. Cao Lan tiếng nóigần giống tiếng Tày.Trang phụcHiện nay trang phục của người Sán Chay thường giống người Kinh hoặc ngườiTày. Thường ngày phụ nữ Sán Chay dùng chiếc dây đeo bao dao thay cho thắt l-ưng. Trong những dịp lễ tết, hội hè, các cô gái thường thắt 2-3 chiếc thắt lưngbằng lụa hoặc bằng nhiễu, với những màu khác nhau.Dân tộc Khơ meTên gọi khácCur, Cul, Cu, Thổ, Việt gốc Miên, Khơ me Krôm.Nhóm ngôn ngữMôn - KhmerDân số1.000.000 người.Cư trúSống tập trung tại các tỉnh Sóc Trăng, Vĩnh Long, Trà Vinh, Cần Thơ, Kiên Giang,An Giang.Đặc điểm kinh tếNgười Khmer đã biết thâm canh lúa nước từ lâu đời. Đồng bào biết chọn giống lúa,biết làm thủy lợi và lợi dụng thủy triều để thau chua, xổ phèn cải tạo đất, có địaphương trồng nhiều dưa hấu. Đồng bào cũng phát triển kinh tế toàn diện như chănnuôi trâu bò để cày kéo, nuôi lợn, gà, vịt đàn, thả cá và phát triển các nghề thủcông như dệt, gốm, làm đường từ cây thốt nốt.Văn hóaTừ lâu và hiện nay, chùa Khmer là tụ điểm sinh hoạt văn hóa - xã hội của đồngbào. Trong mỗi chùa có nhiều sư (gọi là các ông lục) và do sư cả đứng đầu. Thanhniên người Khmer trước khi trưởng thành thường đến chùa tu học để trau dồi đứchạnh và kiến thức. Hiện nay ở Nam Bộ có trên 400 chùa Khmer. Nhà chùa thườngdạy kinh nghiệm sản xuất, dạy chữ Khmer. Đồng bào Khmer có tiếng nói và chữviết riêng, nhưng cùng chung một nền văn hóa, một lịch sử bảo vệ và xây dựng tổquốc Việt Nam. Đồng bào Khmer sống xen kẽ với đồng bào Kinh, Hoa trong cácphum, sóc, ấp. Đồng bào Khmer Nam Bộ có nhiều phong tục tập quán và có nềnvăn hóa nghệ thuật rất độc đáo. Những chùa lớn thường có đội trống, kèn, đàn, cóđội ghe ngo... Hàng năm người Khmer có nhiều ngày hội, ngày tết dân tộc. Đồngbào Khmer có các ngày lễ lớn là Chôn Chơ nam thơ mây (năm mới), lễ Phật đản,lễ Đôn ta (xá tội vong nhân), Oóc bom boóc (cúng trăng).Nhà cửaNgười Khơ me vốn ở nhà sàn, nhưng nay nhà sàn chỉ còn lại rất ít ở dọc biên giớiViệt - Campuchia và một số nhỏ trong các chùa phật giáo Khơ me là nơi hội họpsư sãi và tín đồ... Cách bố trí trên mặt bằng sinh hoạt của nhà Khơ me khá đơngiảnNay số đông người Khơ me ở nhà đất. Bộ khung nhà đất được làm khá chắc chắn.Nhiều nơi làm theo kiểu vì kèo của nhà Việt cùng địa phương. Trong nhà được bàitrí như sau: Nhà chia làm hai phần theo chiều ngang, một phần làm nơi ở, mộtphần dành cho bếp núc. Phần dành để ở lại chia thành hai phần theo chiều dọc:phần phía trước, ở giữa kê bàn ghế tiếp khách, bên cạnh thường có tủ kính đựngnhững chiếc gối thêu vừa để trang trí vừa tiện dùng có khách. Sau bộ bàn ghế tiếpkhách là bàn thờ Phật. Nữa sau, bên phải là buồng của vợ chồng chủ nhà. Về bêntrái là phòng con gái.Tran ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dân tộc Sán Chay Tên gọi khác Cao Lan, Sán Chỉ Dân tộc Sán ChayTên gọi khácCao Lan, Sán Chỉ, Mán Cao Lan, Hờn BậnNhóm ngôn ngữ:Tày – TháiDân số:114.000 người.Cư trú:Sống ở Tuyên Quang, Bắc Thái, Hà Bắc, rải rác ở các tỉnh: Quảng Ninh, Yên Bái,Lạng Sơn, Vĩnh Phú.Đặc điểm kinh tế:Người Sán Chay làm ruộng nước là chính, nông nghiệp đóng vai trò quan trọng.Tổ chức cộng đồng:Làng xóm thường tập trung một vài chục gia đình, sống gắn bó bên nhau.Hôn nhân gia đình:Dân tộc Sán Chay có nhiều họ, mỗi họ chia ra các chi. Từng họ có thể có mộtđiểm riêng biệt về tập tục. Mỗi họ thờ hương hỏa một thần linh nhất định. Tronggia đình người Sán Chay, người cha là chủ nhà. Tuy nhà trai tổ chức cưới vợ chocon nhưng sau cưới, cô dâu lại về ở với cha mẹ đẻ, thỉnh thoảng mới về nhà chồng,cho đến khi mang thai mới về hẳn với chồng.Văn hóaDân tộc Sán Chay có nhiều truyện cổ, thơ ca, hò, vè, tục ngữ, ngạn ngữ. Đặc biệtsinh ca là hình thức sinh hoạt văn nghệ phong phú hấp dẫn nhất của người SánChay. Các điệu múa Sán Chay có: múa trống, múa xúc tép, múa chim câu, múađâm cá, múa thắp đèn... Nhạc cụ cũng phong phú, gồm các loại thanh la, não bạt,trống, chuông, kèn... Vào ngày hội đình, hội xuân, tết nguyên đán... đồng bào SánChay vui chơi giải trí, có những trò diễn sôi nỗi như: đánh quay, trồng cây chuối,vặn rau cải, tung còn...Nhà cửaNói là nhà Cao Lan, nhưng đây chỉ là của một nhóm nhỏ ở Sơn Động - Hà Bắc.Nhà của người Cao Lan ở các địa phương khác cũng như nhà của người Sán Chỉcó nhiều nét gần với nhà Tày - Nùng. Riêng nhóm Cao Lan ở Sơn Động nhà cửacủa họ có những nét rất độc đáo, chúng tôi không thấy giống bất kỳ nhà cửa củamột dân tộc nào khác trong nước. Nhà sàn, vách che sát đất, xa trông tưởng là nhàđất. Bộ khung nhà với vì kèo kết cấu đơn giản nhưng rất vững chắc. Có hai kiểunhà là : nhà trâu đực và nhà trâu cái. Nhà trâu cái vì kèo bốn cột. Nhà trâu đựcvì kèo ba cột. Về tổ chức mặt bằng sinh hoạt giữa nhà trâu cái và trâu đực đều cónhững nét tương tự như vậy là để phân biệt nhà trâu cái và nhà trâu đực chỉ là ở vìkèo khác nhau. Cao Lan là một bộ phận của dân tộc Sán Chay. Cao Lan tiếng nóigần giống tiếng Tày.Trang phụcHiện nay trang phục của người Sán Chay thường giống người Kinh hoặc ngườiTày. Thường ngày phụ nữ Sán Chay dùng chiếc dây đeo bao dao thay cho thắt l-ưng. Trong những dịp lễ tết, hội hè, các cô gái thường thắt 2-3 chiếc thắt lưngbằng lụa hoặc bằng nhiễu, với những màu khác nhau.Dân tộc Khơ meTên gọi khácCur, Cul, Cu, Thổ, Việt gốc Miên, Khơ me Krôm.Nhóm ngôn ngữMôn - KhmerDân số1.000.000 người.Cư trúSống tập trung tại các tỉnh Sóc Trăng, Vĩnh Long, Trà Vinh, Cần Thơ, Kiên Giang,An Giang.Đặc điểm kinh tếNgười Khmer đã biết thâm canh lúa nước từ lâu đời. Đồng bào biết chọn giống lúa,biết làm thủy lợi và lợi dụng thủy triều để thau chua, xổ phèn cải tạo đất, có địaphương trồng nhiều dưa hấu. Đồng bào cũng phát triển kinh tế toàn diện như chănnuôi trâu bò để cày kéo, nuôi lợn, gà, vịt đàn, thả cá và phát triển các nghề thủcông như dệt, gốm, làm đường từ cây thốt nốt.Văn hóaTừ lâu và hiện nay, chùa Khmer là tụ điểm sinh hoạt văn hóa - xã hội của đồngbào. Trong mỗi chùa có nhiều sư (gọi là các ông lục) và do sư cả đứng đầu. Thanhniên người Khmer trước khi trưởng thành thường đến chùa tu học để trau dồi đứchạnh và kiến thức. Hiện nay ở Nam Bộ có trên 400 chùa Khmer. Nhà chùa thườngdạy kinh nghiệm sản xuất, dạy chữ Khmer. Đồng bào Khmer có tiếng nói và chữviết riêng, nhưng cùng chung một nền văn hóa, một lịch sử bảo vệ và xây dựng tổquốc Việt Nam. Đồng bào Khmer sống xen kẽ với đồng bào Kinh, Hoa trong cácphum, sóc, ấp. Đồng bào Khmer Nam Bộ có nhiều phong tục tập quán và có nềnvăn hóa nghệ thuật rất độc đáo. Những chùa lớn thường có đội trống, kèn, đàn, cóđội ghe ngo... Hàng năm người Khmer có nhiều ngày hội, ngày tết dân tộc. Đồngbào Khmer có các ngày lễ lớn là Chôn Chơ nam thơ mây (năm mới), lễ Phật đản,lễ Đôn ta (xá tội vong nhân), Oóc bom boóc (cúng trăng).Nhà cửaNgười Khơ me vốn ở nhà sàn, nhưng nay nhà sàn chỉ còn lại rất ít ở dọc biên giớiViệt - Campuchia và một số nhỏ trong các chùa phật giáo Khơ me là nơi hội họpsư sãi và tín đồ... Cách bố trí trên mặt bằng sinh hoạt của nhà Khơ me khá đơngiảnNay số đông người Khơ me ở nhà đất. Bộ khung nhà đất được làm khá chắc chắn.Nhiều nơi làm theo kiểu vì kèo của nhà Việt cùng địa phương. Trong nhà được bàitrí như sau: Nhà chia làm hai phần theo chiều ngang, một phần làm nơi ở, mộtphần dành cho bếp núc. Phần dành để ở lại chia thành hai phần theo chiều dọc:phần phía trước, ở giữa kê bàn ghế tiếp khách, bên cạnh thường có tủ kính đựngnhững chiếc gối thêu vừa để trang trí vừa tiện dùng có khách. Sau bộ bàn ghế tiếpkhách là bàn thờ Phật. Nữa sau, bên phải là buồng của vợ chồng chủ nhà. Về bêntrái là phòng con gái.Tran ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
các dân tộc việt nam dân tộc thiểu số phân bố dân cư đặc sắc của các dân tộc thiểu số tên gọi của các dân tộcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo án Địa lí lớp 9 (Trọn bộ cả năm)
230 trang 265 1 0 -
9 trang 162 0 0
-
11 trang 87 0 0
-
34 trang 65 0 0
-
11 trang 65 0 0
-
Cơ sở dữ liệu về văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam: Tiếp cận từ góc độ bảo tàng học
9 trang 64 0 0 -
35 trang 49 0 0
-
12 trang 41 0 0
-
6 trang 38 0 0
-
Quyết định số 930/QĐ-UBND 2013
6 trang 32 0 0