Dân tộc Si La - Tên gọi khác Cú Dé Xử
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 149.91 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Dân tộc Si LaTên gọi khác Cú Dé Xử, Khà PéNhóm ngôn ngữ Tạng - MiếnDân số 600 người.Cư trú Sống ở ba bản Seo Hay, Sì Thâu Chải, Nậm Xin thuộc huyện Mường tè, tỉnh Lai Châu.Đặc điểm kinh tế Người Si La sống bằng nghề trồng lúa nương, ngô. Từ mấy chục năm nay đồng bào làm thêm ruộng nước. Tuy sản xuất đóng vai trò chính nhưng săn bắn và hái lượm vẫn có ý nghĩa đối với đời sống của đồng bào. Đời sống của người Si La hiệncòn thấp kém. Giao thông cách trở, cái...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dân tộc Si La - Tên gọi khác Cú Dé Xử Dân tộc Si LaTên gọi khácCú Dé Xử, Khà PéNhóm ngôn ngữTạng - MiếnDân số600 người.Cư trúSống ở ba bản Seo Hay, Sì Thâu Chải, Nậm Xin thuộc huyện Mường tè, tỉnh LaiChâu.Đặc điểm kinh tếNgười Si La sống bằng nghề trồng lúa nương, ngô. Từ mấy chục năm nay đồngbào làm thêm ruộng nước. Tuy sản xuất đóng vai trò chính nhưng săn bắn và hái l-ượm vẫn có ý nghĩa đối với đời sống của đồng bào. Đời sống của người Si La hiệncòn thấp kém. Giao thông cách trở, cái ăn, cái mặc đều chưa đủ, nạn hữu sinh vôdưỡng, tập tục lạc hậu, bệnh tật (phổ biến là bướu cổ, sốt rét...)Tổ chức cộng đồngNgười Si La có nhiều dòng họ. Các dòng họ đều kiêng ăn thịt mèo. Quan hệ tronghọ khăng khít, chặt chẽ. Trưởng họ là người đàn ông cao tuổi nhất, có vai trò quantrọng đối với các thành viên và có trách nhiệm tổ chức sinh hoạt chung của họmình, đặc biệt là việc thờ cúng. Trong xã hội, ngoài trưởng họ, người Si La rất coitrọng các thầy mo.Hôn nhân gia đìnhTrong hôn nhân, phong tục Si La có đặc điểm là làm lễ cưới hai lần, lần thứ haisau lần trước khoảng một năm. Nhà trai phải có khoản tiền cưới trao cho nhà gáimới được đón dâu về nhà mình.Tục lệ ma chayTheo phong tục Si La, bãi mộ nằm phía dưới khu cư trú của dân bản, trong đó mộnhững người cùng họ được quây quần bên nhau. Người Si La dựng nhà mồ xongmới đào huyệt bên trong. Quan tài gỗ độc mộc. Đặc biệt, khi có người chết, đồngbào tổ chức vui chơi, ca hát, không có tiếng khóc. Tuy không tảo mộ, cải tángnhưng người Si La có tục con cái để tang cha mẹ 3 năm.Nhà cửaNgười Si La ở nhà trệt, có bếp lửa đặt giữa nhà.Trang phục+ Trang phục namNgày nay, đa số người Si La để răng trắng, nhưng theo tục cũ thì đàn ông nhuộmrăng đỏ, đàn bà nhuộm răng đen.+ Trang phục nữPhụ nữ ăn vận khá độc đáo, đặt biệt là mảng ngực áo bằng vải khác màu với áo,gắn đặc xu bạc, xu nhôm. Khăn đội đầu của nữ cũng khác nhau theo lứa tuổi. Cáccô thường đeo chiếc túi bằng dây rừng, được trang trí những tơ chỉ đỏ sặc sỡ.Dân tộc Xơ Đăng Tên dân tộc: Xơ Ðăng (Xơ Đeng, Cà Dong, Tơ Dra, Hđang, Mơ Nâm, Hà Lăng, Ka Râng, Con Lan, Bri La Teng). Dân số: 127.148 người (năm 1999). Ðịa bàn cư trú: Kon Tum, Quảng Nam, Ðà Nẵng và Quảng Ngãi.Phong tục tập quán:Thờ nhiều thần liên quan đến sản xuất và sinh hoạt. Hôn nhân tự do, cưới đơngiản, sau ngày cưới họ ở luân chuyển mỗi bên gia đình ít năm. Sống thành làng,có nhà rông hình lưỡi rìu là nơi sinh hoạt chung của làng. Già làng được nểtrọng và điều hành mọi sinh hoạt chung. Tên không có họ nhưng có từ phân biệtnam, nữ.Ngôn ngữ:Ngôn ngữ thuộc nhóm Môn - Khmer.Văn hoá:Múa hát, tấu chiêng cồng, chơi đàn, kể chuyện cổ là sở thích. Lễ hội truyềnthống có lễ đâm trâu. Nam có tài nghệ trong kiến trúc, điêu khắc và hội hoạ...Kinh tế:Làm rẫy, chăn nuôi gia súc gia cầm, săn bắn, hái lượm, đánh bắt cá,đan lát, dệt, rèn. Nhóm Mơ Nâm làm ruộng nước, nhóm Tơ Dra có nghề rènquặng sắt.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dân tộc Si La - Tên gọi khác Cú Dé Xử Dân tộc Si LaTên gọi khácCú Dé Xử, Khà PéNhóm ngôn ngữTạng - MiếnDân số600 người.Cư trúSống ở ba bản Seo Hay, Sì Thâu Chải, Nậm Xin thuộc huyện Mường tè, tỉnh LaiChâu.Đặc điểm kinh tếNgười Si La sống bằng nghề trồng lúa nương, ngô. Từ mấy chục năm nay đồngbào làm thêm ruộng nước. Tuy sản xuất đóng vai trò chính nhưng săn bắn và hái l-ượm vẫn có ý nghĩa đối với đời sống của đồng bào. Đời sống của người Si La hiệncòn thấp kém. Giao thông cách trở, cái ăn, cái mặc đều chưa đủ, nạn hữu sinh vôdưỡng, tập tục lạc hậu, bệnh tật (phổ biến là bướu cổ, sốt rét...)Tổ chức cộng đồngNgười Si La có nhiều dòng họ. Các dòng họ đều kiêng ăn thịt mèo. Quan hệ tronghọ khăng khít, chặt chẽ. Trưởng họ là người đàn ông cao tuổi nhất, có vai trò quantrọng đối với các thành viên và có trách nhiệm tổ chức sinh hoạt chung của họmình, đặc biệt là việc thờ cúng. Trong xã hội, ngoài trưởng họ, người Si La rất coitrọng các thầy mo.Hôn nhân gia đìnhTrong hôn nhân, phong tục Si La có đặc điểm là làm lễ cưới hai lần, lần thứ haisau lần trước khoảng một năm. Nhà trai phải có khoản tiền cưới trao cho nhà gáimới được đón dâu về nhà mình.Tục lệ ma chayTheo phong tục Si La, bãi mộ nằm phía dưới khu cư trú của dân bản, trong đó mộnhững người cùng họ được quây quần bên nhau. Người Si La dựng nhà mồ xongmới đào huyệt bên trong. Quan tài gỗ độc mộc. Đặc biệt, khi có người chết, đồngbào tổ chức vui chơi, ca hát, không có tiếng khóc. Tuy không tảo mộ, cải tángnhưng người Si La có tục con cái để tang cha mẹ 3 năm.Nhà cửaNgười Si La ở nhà trệt, có bếp lửa đặt giữa nhà.Trang phục+ Trang phục namNgày nay, đa số người Si La để răng trắng, nhưng theo tục cũ thì đàn ông nhuộmrăng đỏ, đàn bà nhuộm răng đen.+ Trang phục nữPhụ nữ ăn vận khá độc đáo, đặt biệt là mảng ngực áo bằng vải khác màu với áo,gắn đặc xu bạc, xu nhôm. Khăn đội đầu của nữ cũng khác nhau theo lứa tuổi. Cáccô thường đeo chiếc túi bằng dây rừng, được trang trí những tơ chỉ đỏ sặc sỡ.Dân tộc Xơ Đăng Tên dân tộc: Xơ Ðăng (Xơ Đeng, Cà Dong, Tơ Dra, Hđang, Mơ Nâm, Hà Lăng, Ka Râng, Con Lan, Bri La Teng). Dân số: 127.148 người (năm 1999). Ðịa bàn cư trú: Kon Tum, Quảng Nam, Ðà Nẵng và Quảng Ngãi.Phong tục tập quán:Thờ nhiều thần liên quan đến sản xuất và sinh hoạt. Hôn nhân tự do, cưới đơngiản, sau ngày cưới họ ở luân chuyển mỗi bên gia đình ít năm. Sống thành làng,có nhà rông hình lưỡi rìu là nơi sinh hoạt chung của làng. Già làng được nểtrọng và điều hành mọi sinh hoạt chung. Tên không có họ nhưng có từ phân biệtnam, nữ.Ngôn ngữ:Ngôn ngữ thuộc nhóm Môn - Khmer.Văn hoá:Múa hát, tấu chiêng cồng, chơi đàn, kể chuyện cổ là sở thích. Lễ hội truyềnthống có lễ đâm trâu. Nam có tài nghệ trong kiến trúc, điêu khắc và hội hoạ...Kinh tế:Làm rẫy, chăn nuôi gia súc gia cầm, săn bắn, hái lượm, đánh bắt cá,đan lát, dệt, rèn. Nhóm Mơ Nâm làm ruộng nước, nhóm Tơ Dra có nghề rènquặng sắt.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
các dân tộc việt nam dân tộc thiểu số phân bố dân cư đặc sắc của các dân tộc thiểu số tên gọi của các dân tộcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo án Địa lí lớp 9 (Trọn bộ cả năm)
230 trang 265 1 0 -
9 trang 162 0 0
-
11 trang 87 0 0
-
34 trang 65 0 0
-
11 trang 65 0 0
-
Cơ sở dữ liệu về văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam: Tiếp cận từ góc độ bảo tàng học
9 trang 64 0 0 -
35 trang 49 0 0
-
12 trang 41 0 0
-
6 trang 38 0 0
-
Quyết định số 930/QĐ-UBND 2013
6 trang 32 0 0