Đảng cộng sản Việt Nam 5
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 65.14 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Việc thiết lập quan hệ ngoại giao với các n ước ASEAN đã tạo thuận lợi để triển khai các hoạt động đối ngoại trong giai đoạn sau nhằm xây dựng Đông Nam Á trở thành khu vực hòa bình, hữu nghị và hợp tác.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đảng cộng sản Việt Nam 5- Việc Việt Nam trở th ành thành viên c ủa các tổ chức đ ã tranh thủ được sựủng hộ, hợp tác của các n ước, các tổ chức quốc tế ; đồng thời, phát huy đ ượcvai trò của nước ta trên trường quốc tế.- Việc thiết lập quan hệ ngoại giao với các n ước ASEAN đ ã tạo thuận lợi đểtriển khai các hoạt động đối ngoại trong giai đoạn sau nhằm xây dựng ĐôngNam Á trở thành khu v ực hòa bình, h ữu nghị và hợp tác.Hạn chế và nguyên nhânHạn chếQuan hệ quốc tế gặp khó khăn, trở ngại lớn. N ước ta bị bao vây, cô lập,trong đó đ ặc biệt l à từ cuối thập kỷ 70 của thế kỷ XX, lấy cớ sự kiệnCampuchia, các nư ớc ASEAN v à một số nước khác thực hiện bao vâ y, cấmvận Việt Nam.Nguyên nhân- Ta chưa n ắm bắt đ ược xu thế chuyển từ đối đầu sang h òa hoãn và ch ạy đuakinh tế trên thế giới; do đó, đ ã không tranh th ủ được các nhân tố thuận lợitrong quan h ệ quốc tế phục vụ cho công cuộc khôi phục v à phát triển kinh tếsau chiến tranh; không kịp thời đổi mới quan hệ đối ngoại cho ph ù hợp vớitình hình.- Nguyên nhân cơ b ản là do chủ quan, duy ý chí, lối suy nghĩ v à hành đ ộnggiản đơn, nóng vội, chạy theo nguyện vọng chủ quan.Câu 20: Quá trình hình thành , n ội dunng và ý ngh ĩa củađường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng ta thờikì đổi mới (1986 đến nay).1, Các giai đo ạn hình thành, phát tri ển đường lốiGiai đo ạn 1986 - 1996: Xác lập đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộngmở, đa dạng hóa, đa ph ương hóa quan h ệ quốc tế.- Đại hội đại biểu Đảng to àn quốc lần VI nhận định : “Xu th ế mở rộng phâncông, hợp tác giữa các n ước, kể cả các n ước có chế độ kinh tế - xã hội khácnhau, cũng là những điều kiện rất quan trọng đối với công cuộc xây dựngchủ nghĩa x ã hội của nước ta”.Từ đó, Đảng chủ tr ương phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnhthời đại trong điều kiện mới v à đề ra yêu cầu mở rộng quan hệ hợp tác kinhtế với các n ước ngoài hệ thống x ã hội chủ nghĩa, với các n ước công nghiệpphát triển, các tổ chức quốc tế v à tư nhân nư ớc ngoài trên nguyên t ắc bìnhđẳng cùng có lợi.+ Tháng 12/1987, Lu ật Đầu t ư nước ngoài tại Việt Nam đ ược ban h ành tạocơ sở pháp lý cho các hoạt động đầu t ư trực tiếp n ước ngoài vào Vi ệt Nam.+ Tháng 5/1988, B ộ Chính trị ra Nghị quyết số 13 về nhiệm vụ v à chínhsách đối ngoại trong t ình hình mới, khẳng định mục ti êu chiến lược và lợiích cao nh ất của Đảng, của nhân dân ta l à phải củng cố v à giữ vững h òa bìnhđể tập trung sức xây dựng v à phát tri ển kinh tế. Bộ Chính trị chủ tr ương kiênquyết chủ động chuyển từ t ình trạng đối đầu sang đấu tranh v à hợp tác trongcùng tồn tại h òa bình; mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, ra sức đa dạng hóaquan hệ đối ngoại. Nghị quyết số 13 của Bộ Chính trị đánh dấu sự đổi mớitư duy quan h ệ quốc tế v à chuyển hướng toàn bộ chiến l ược đối ngoại củaĐảng ta. Sự chuyển h ướng này đặt nền móng h ình thành đường lối đối ngoạiđộc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hóa, đa ph ương hóa quan h ệ quốc tế.+ Từ năm 1989, Đảng chủ tr ương xóa b ỏ tình trạng độc quyền trong sản xuấtvà kinh doanh xu ất nhập khẩu. Chủ tr ương trên đư ợc xem l à bước đổi mớiđầu tiên trên lĩnh vực kinh tế đối ngoại của Việt Nam.- Đại hội đại biểu Đảng to àn quốc lần VII chủ tr ương: “Hợp tác b ình đẳngvà cùng có l ợi với tất cả các n ước, không phân biệt chế độ chính trị - xã hộikhác nhau, trên cơ s ở các nguyên tắc cùng tồn tại h òa bình”, v ới phươngchâm “Vi ệt Nam muốn l à bạn với tất cả các n ước trong cộng đồng thế giới,phấn đấu vì hòa bình, độc lập v à phát triển”.Đại hội VII đ ã đổi mới chính sách đối ngoại với các đối tác cụ thể. Với L àovà Campuchia, th ực hiện đổi mới ph ương th ức hợp tác, chú trọng hiệu quảtrên tinh th ần bình đẳng. Với Trung Quốc, Đảng chủ tr ương thúc đ ẩy bìnhthường hóa quan hệ, từng b ước mở rộng hợp tác Việt - Trung. Trong quanhệ với khu vực, chủ tr ương phát tri ển quan hệ hữu nghị với các n ước ĐôngNam Á và châu Á - Thái Bình D ương, phấn đấu cho một Đông Nam Á h òabình, hữu nghị v à hợp tác. Đối với Hoa Kỳ, Đại hội nhấn mạnh y êu cầu thúcđẩy quá trình bình thường hóa quan hệ Việt Na m - Hoa Kỳ.+ Cương l ĩnh xây dựng đất n ước trong thời kỳ quá độ l ên chủ nghĩa xã hộixác định mối quan hệ hữu nghị v à hợp tác với nhân dân tất cả các n ước trênthế giới là một trong những đặc tr ưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa mànhân dân ta xây d ựng.+ Hội nghị Trung ương 3 khóa VII (6/1992) nh ấn mạnh yêu cầu đa dạnghóa, đa phương hóa quan h ệ quốc tế. Mở rộng cửa để tiếp thu vốn, côngnghệ, kinh nghiệm quản lý, tiếp cận thị tr ường thế giới tr ên cơ sở đảm bảoan ninh quốc gia, bảo vệ t ài nguyên, môi trường, hạn chế đến mức tối thiểunhững tiêu cực phát sinh trong quá tr ình mở cửa.+ Hội nghị đại biểu to àn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII (01/1994) chủ tr ươngtriển khai mạnh mẽ v à đồng bộ đ ường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở,đa dạng hóa v à đa phươn g hóa quan h ệ đối ngoại, tr ên cơ sở tư tưởng chỉđạo là: giữ v ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đảng cộng sản Việt Nam 5- Việc Việt Nam trở th ành thành viên c ủa các tổ chức đ ã tranh thủ được sựủng hộ, hợp tác của các n ước, các tổ chức quốc tế ; đồng thời, phát huy đ ượcvai trò của nước ta trên trường quốc tế.- Việc thiết lập quan hệ ngoại giao với các n ước ASEAN đ ã tạo thuận lợi đểtriển khai các hoạt động đối ngoại trong giai đoạn sau nhằm xây dựng ĐôngNam Á trở thành khu v ực hòa bình, h ữu nghị và hợp tác.Hạn chế và nguyên nhânHạn chếQuan hệ quốc tế gặp khó khăn, trở ngại lớn. N ước ta bị bao vây, cô lập,trong đó đ ặc biệt l à từ cuối thập kỷ 70 của thế kỷ XX, lấy cớ sự kiệnCampuchia, các nư ớc ASEAN v à một số nước khác thực hiện bao vâ y, cấmvận Việt Nam.Nguyên nhân- Ta chưa n ắm bắt đ ược xu thế chuyển từ đối đầu sang h òa hoãn và ch ạy đuakinh tế trên thế giới; do đó, đ ã không tranh th ủ được các nhân tố thuận lợitrong quan h ệ quốc tế phục vụ cho công cuộc khôi phục v à phát triển kinh tếsau chiến tranh; không kịp thời đổi mới quan hệ đối ngoại cho ph ù hợp vớitình hình.- Nguyên nhân cơ b ản là do chủ quan, duy ý chí, lối suy nghĩ v à hành đ ộnggiản đơn, nóng vội, chạy theo nguyện vọng chủ quan.Câu 20: Quá trình hình thành , n ội dunng và ý ngh ĩa củađường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng ta thờikì đổi mới (1986 đến nay).1, Các giai đo ạn hình thành, phát tri ển đường lốiGiai đo ạn 1986 - 1996: Xác lập đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộngmở, đa dạng hóa, đa ph ương hóa quan h ệ quốc tế.- Đại hội đại biểu Đảng to àn quốc lần VI nhận định : “Xu th ế mở rộng phâncông, hợp tác giữa các n ước, kể cả các n ước có chế độ kinh tế - xã hội khácnhau, cũng là những điều kiện rất quan trọng đối với công cuộc xây dựngchủ nghĩa x ã hội của nước ta”.Từ đó, Đảng chủ tr ương phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnhthời đại trong điều kiện mới v à đề ra yêu cầu mở rộng quan hệ hợp tác kinhtế với các n ước ngoài hệ thống x ã hội chủ nghĩa, với các n ước công nghiệpphát triển, các tổ chức quốc tế v à tư nhân nư ớc ngoài trên nguyên t ắc bìnhđẳng cùng có lợi.+ Tháng 12/1987, Lu ật Đầu t ư nước ngoài tại Việt Nam đ ược ban h ành tạocơ sở pháp lý cho các hoạt động đầu t ư trực tiếp n ước ngoài vào Vi ệt Nam.+ Tháng 5/1988, B ộ Chính trị ra Nghị quyết số 13 về nhiệm vụ v à chínhsách đối ngoại trong t ình hình mới, khẳng định mục ti êu chiến lược và lợiích cao nh ất của Đảng, của nhân dân ta l à phải củng cố v à giữ vững h òa bìnhđể tập trung sức xây dựng v à phát tri ển kinh tế. Bộ Chính trị chủ tr ương kiênquyết chủ động chuyển từ t ình trạng đối đầu sang đấu tranh v à hợp tác trongcùng tồn tại h òa bình; mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, ra sức đa dạng hóaquan hệ đối ngoại. Nghị quyết số 13 của Bộ Chính trị đánh dấu sự đổi mớitư duy quan h ệ quốc tế v à chuyển hướng toàn bộ chiến l ược đối ngoại củaĐảng ta. Sự chuyển h ướng này đặt nền móng h ình thành đường lối đối ngoạiđộc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hóa, đa ph ương hóa quan h ệ quốc tế.+ Từ năm 1989, Đảng chủ tr ương xóa b ỏ tình trạng độc quyền trong sản xuấtvà kinh doanh xu ất nhập khẩu. Chủ tr ương trên đư ợc xem l à bước đổi mớiđầu tiên trên lĩnh vực kinh tế đối ngoại của Việt Nam.- Đại hội đại biểu Đảng to àn quốc lần VII chủ tr ương: “Hợp tác b ình đẳngvà cùng có l ợi với tất cả các n ước, không phân biệt chế độ chính trị - xã hộikhác nhau, trên cơ s ở các nguyên tắc cùng tồn tại h òa bình”, v ới phươngchâm “Vi ệt Nam muốn l à bạn với tất cả các n ước trong cộng đồng thế giới,phấn đấu vì hòa bình, độc lập v à phát triển”.Đại hội VII đ ã đổi mới chính sách đối ngoại với các đối tác cụ thể. Với L àovà Campuchia, th ực hiện đổi mới ph ương th ức hợp tác, chú trọng hiệu quảtrên tinh th ần bình đẳng. Với Trung Quốc, Đảng chủ tr ương thúc đ ẩy bìnhthường hóa quan hệ, từng b ước mở rộng hợp tác Việt - Trung. Trong quanhệ với khu vực, chủ tr ương phát tri ển quan hệ hữu nghị với các n ước ĐôngNam Á và châu Á - Thái Bình D ương, phấn đấu cho một Đông Nam Á h òabình, hữu nghị v à hợp tác. Đối với Hoa Kỳ, Đại hội nhấn mạnh y êu cầu thúcđẩy quá trình bình thường hóa quan hệ Việt Na m - Hoa Kỳ.+ Cương l ĩnh xây dựng đất n ước trong thời kỳ quá độ l ên chủ nghĩa xã hộixác định mối quan hệ hữu nghị v à hợp tác với nhân dân tất cả các n ước trênthế giới là một trong những đặc tr ưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa mànhân dân ta xây d ựng.+ Hội nghị Trung ương 3 khóa VII (6/1992) nh ấn mạnh yêu cầu đa dạnghóa, đa phương hóa quan h ệ quốc tế. Mở rộng cửa để tiếp thu vốn, côngnghệ, kinh nghiệm quản lý, tiếp cận thị tr ường thế giới tr ên cơ sở đảm bảoan ninh quốc gia, bảo vệ t ài nguyên, môi trường, hạn chế đến mức tối thiểunhững tiêu cực phát sinh trong quá tr ình mở cửa.+ Hội nghị đại biểu to àn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII (01/1994) chủ tr ươngtriển khai mạnh mẽ v à đồng bộ đ ường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở,đa dạng hóa v à đa phươn g hóa quan h ệ đối ngoại, tr ên cơ sở tư tưởng chỉđạo là: giữ v ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tiểu luận triết học trường phái triết học vấn đề cơ bản triết học chủ nghĩa mác lênin Chủ nghĩa duy tâm triết học mác lêninGợi ý tài liệu liên quan:
-
27 trang 345 2 0
-
21 trang 276 0 0
-
Bài tiểu luận: Phật giáo và sự ảnh hưởng ảnh hưởng của nó đến đời sống tinh thần của người Việt Nam
18 trang 274 1 0 -
30 trang 239 0 0
-
20 trang 234 0 0
-
Tiểu luận Triết học: Học thuyết Âm Dương và Văn hóa Trọng Âm của người Việt
26 trang 233 0 0 -
Bài giảng Chủ nghĩa xã hội hiện thực và triển vọng
22 trang 213 0 0 -
Tiểu luận kinh tế chính trị: Quy luật giá trị cơ chế thị trường và nền kinh tế thị trường
16 trang 198 0 0 -
Học thuyết giá trị thặng dư là hòn đá tảng to lớn nhất trong học thuyết kinh tế của C. Mác
7 trang 184 0 0 -
15 trang 174 0 0