Danh mục

Đánh giá ảnh hưởng của nồng độ Progesteron tại ngày tiêm hCG đến kết quả thụ tinh trong ống nghiệm

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 98.21 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đề tài này được tiến hành với mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa nồng độ progesteron tại ngày tiêm hCG và tỷ lệ có thai lâm sàng trong thụ tinh trong ống nghiệm, đánh giá các yếu tố liên quan đến tăng nồng độ progesteron, phân tích mối liên quan tương tác của nồng độ progesteron và các yếu tố khác đến tỷ lệ có thai lâm sàng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá ảnh hưởng của nồng độ Progesteron tại ngày tiêm hCG đến kết quả thụ tinh trong ống nghiệm TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ PROGESTERON TẠI NGÀY TIÊM hCG ĐẾN KẾT QUẢ THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM Nguyễn Xuân Hợi Trung tâm Hỗ trợ Sinh sản, Bệnh viện Phụ sản Trung ương Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định mối liên quan giữa nồng độ progesteron tại ngày tiêm hCG và tỷ lệ có thai lâm sàng thụ tinh trong ống nghiệm và đánh giá các yếu tố liên quan đến tăng nồng độ progesterone, phân tích liên quan tương tác của nồng độ progesteron và các yếu tố khác đến tỷ lệ có thai lâm sàng. Nghiên cứu hồi cứu trên 1395 trường hợp IVF/ICSI được thực hiện tại bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 1 năm 2010 đến tháng 5 năm 2012. Tuổi ≤ 38; FSH ≤ 10 IU/L; chuyển phôi ngày 2 - 3; phác đồ dài, ngắn và antagonist. Loại trừ các trường hợp cho nhận noãn; các trường hợp PESA/ICSI. Kết quả cho thấy nồng độ progesterone trung bình cao hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm không có thai (0,88 ± 0,77 so v ới 0,76 ± 0,65). Khi progesterone tăng > 1,5 ng/ml thì tỷ lệ có thai thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nồng độ progesterone ≤ 1,5 (21,6% so với 30,7%). Tỷ lệ progesterone tăng > 1,5 ng/ml trong kích thích buồng trứng là 9%. Với ngưỡng progesterone ≤ 1,5 ng/ml thì tỷ lệ thai lâm sàng cao hơn 1,63 lần và tỷ lệ làm tổ cao hơn 1,53 lần so với ngưỡng progesteron > 1,5 ng/ml. Progesteron tăng vào ngày tiêm hCG liên quan đến tỷ lệ có thai lâm sàng thấp hơn. Từ khóa: progesteron, kết quả thụ tinh trong ống nghiệm I. ĐẶT VẤN ĐỀ progesteron > 1,5 ng/ml. Nồng độ progesteron Kích thích buồng trứng thụ tinh trong ống của phác đồ agonist cao hơn so với phác đồ nghiệm tạo nên sự phát triển các nang noãn antagonist. Tuy vậy, không chỉ progesteron đồng thời cũng làm thay đổi về các hormone. liên quan đến tỷ lệ có thai mà có thể có tác Nồng độ E2 tăng cao cùng với sự phát triển động kép của sự chấp nhận của niêm mạc tử của nang noãn. Gần đây, nồng độ cung và của chất lượng phôi nữa. Tại Việt progesteron (P) tăng lên vào giai đoạn cuối Nam, chưa có nghiên cứu nào đánh giá về của pha nang noãn đã được nhiều nghiên cứu progesteron trong các phác đồ kích thích đánh giá. Tỷ lệ tăng progesteron chiếm từ buồng và tương tác cộng đồng giữa 5 - 35% các chu kỳ kích thích buồng trứng progesteron và các yếu tố khác đến tỷ lệ có bằng agonist và 20 - 38% trong các chu kỳ thai. Do vậy, đề tài được tiến hành với mục tiêu: kích thích buồng trứng bằng antagonist [1]. Xác định mối liên quan giữa nồng độ Bosch [2] nghiên cứu hồi cứu 4032 chu kỳ progesteron tại ngày tiêm hCG và tỷ lệ có thai IVF/ICSI bao gồm cả phác đồ dài và phác đồ lâm sàng trong thụ tinh trong ống nghiệm. antagonist thì thấy có liên quan giữa nồng độ Đánh giá các yếu tố liên quan đến tăng progesteron và tỷ lệ thai tiến triển. Tỷ lệ có nồng độ progesteron. thai tiến triển thấp hơn có ý nghĩa khi nồng độ Phân tích mối liên quan tương tác của nồng độ progesteron và các yếu tố khác đến Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Xuân Hợi, Trung tâm Hỗ trợ sinh tỷ lệ có thai lâm sàng. sản, bệnh viện Phụ sản Ttrung ương Email: Doctorhoi@gmail.com II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Ngày nhận: 26/9/2013 Ngày được chấp thuận: 17/2/2014 1. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu. TCNCYH 86 (1) - 2014 1 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2. Đối tượng: gồm 1395 trường hợp IVF/ sàng được xác định khi có túi thai trong tử ICSI được thực hiện tại bệnh viện Phụ sản cung trên siêu âm. Trung ương từ tháng 1 năm 2010 đến tháng 5 4. Phân tích số liệu năm 2012. Sử dụng SPSS và so sánh trung bình, so sánh tỷ lệ và phân tích hồi quy đa biến. Tiêu chuẩn lựa chọn: Tuổi ≤ 38; FSH ≤ p < 0,05 được cho là sự khác biệt có ý nghĩa 10 IU/L; chuyển phôi ngày 2 - 3; phác đồ kích thống kê. thích buồng trứng: dài, ngắn (flare - up), 5. Đạo đức nghiên cứu antagonist. Đây là nghiên cứu hồi cứu mô tả nên Tiêu chuẩn loại trừ: Các trường hợp cho không can thiệp ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: