![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Đánh giá biến động giá trị dịch vụ hệ sinh thái vùng cửa sông Thu Bồn, tỉnh Quảng Nam
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.72 MB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết đề xuất tiếp cận mô hình xác suất thống kê Bayesian Belief Networks trong đánh giá dịch vụ hệ sinh thái (DVHST) như một giải pháp đánh giá mối quan hệ giữa các hệ sinh thái và dịch vụ. Nghiên cứu lựa chọn đưa vào mô hình gồm 17 giá trị dịch vụ hệ sinh thái của 15 kiểu hệ sinh thái khác nhau.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá biến động giá trị dịch vụ hệ sinh thái vùng cửa sông Thu Bồn, tỉnh Quảng Nam ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG GIÁ TRỊ DỊCH VỤ HỆ SINH THÁI VÙNG CỬA SÔNG THU BỒN, TỈNH QUẢNG NAM NGUYỄN DIỆU LINH, ĐẶNG KINH BẮC, PHẠM THỊ PHƯƠNG NGA, GIANG TUẤN LINHTóm tắt: Vùng cửa sông Thu Bồn, tỉnh Quảng Nam có lợi thế lớn về mặt tài nguyên thiên nhiên vàcảnh quan tạo điều kiện phát triển ngành du lịch sinh thái. Để khai thác lợi thế đó, người dân và chínhquyền đã có nhiều giải pháp thay đổi về sử dụng đất, kéo theo những thay đổi chức năng và giá trịmà các hệ sinh thái này cung cấp. Bài báo đề xuất tiếp cận mô hình xác xuất thống kê Bayesian BeliefNetworks trong đánh giá dịch vụ hệ sinh thái (DVHST) như một giải pháp đánh giá mối quan hệ giữacác hệ sinh thái và dịch vụ. Nghiên cứu lựa chọn đưa vào mô hình gồm 17 giá trị dịch vụ hệ sinh tháicủa 15 kiểu hệ sinh thái khác nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy, giá trị của các loại hình dịch vụ hệsinh thái thay đổi trong vòng 30 năm dưới tác động của đô thị hóa và phát triển du lịch. Các thông tinnày giúp nhà quản lý các cấp lựa chọn giải pháp tối ưu cho sử dụng tài nguyên trong tương lai.Từ khóa: dịch vụ hệ sinh thái, vùng cửa sông Thu Bồn, mô hình Bayesian Belief Networks ASSESSING VARIATIONS IN ECOSYSTEM SERVICES VALUE IN THE THU BON ESTUARY, QUANG NAM PROVINCEAbstract: The Thu Bon River estuary, Quang Nam province has great advantages in terms of naturalresources and landscape, creating conditions for the development of ecotourism. To exploit thatbenefit, people and managers have introduced many changing solutions in land use, leading tochanges in the functions and values that these ecosystems provide. This article proposed an approachfrom Bayesian Belief Networks statistical probability model in assessing ecosystem services as asolution to evaluate the relationship between ecosystems and their services. Study selected to include17 ecosystem services values of 15 different ecosystem types in the model. The results of the modelshow that the value of different types of ecosystem services changed within 30 years under the impactof urbanization and tourism development. This information assists all-levels managers choosingoptimal solutions for future resource use.Keywords: ecosystem services, Thu Bon estuary, Bayesian Belief Networks model 1. ĐẶT VẤN ĐỀ [5], không chỉ dưới hạ nguồn, mà cả trên thượng Vùng cửa sông (VCS) có tính đa dạng sinh lưu các con sông.học cao, là nguồn cung cấp dịch vụ hệ sinh thái Đánh giá DVHST đóng vai trò quan trọng(DVHST) quan trọng. Nguồn tài nguyên VCS trong việc tổng hợp và trao đổi các thông tinđã tạo điều kiện cho việc mở rộng đô thị, phát khác nhau, vừa cung cấp thông tin vừa tác độngtriển hoạt động du lịch, văn hóa. Tuy nhiên, đến quá trình ra quyết định, lựa chọn các phươngVCS lại là khu vực nhạy cảm, chịu nhiều áp lực án đánh đổi (trade-offs); mô hình hóa các kịchvà rủi ro thiên tai từ hoạt động phát triển kinh tế bản tương lai... Tuy nhiên, DVHST ít được biết 89 Tạp chí Nghiên cứu Địa lý nhân văn, số 1(42) - Tháng 3/2024đến hoặc tầm quan trọng của chúng bị đánh giá đối với du khách trong và ngoài nước, động lựcthấp trong các quyết định chính trị [7]. phát triển kinh tế của vùng. Hiện nay, để đánh giá DVHST các nhà Tuy nhiên, hàng năm VCS Thu Bồn chịu tácnghiên cứu đã tiếp cận theo nhiều phương pháp động trực tiếp từ 3 đến 5 trận lũ, đe dọa tới đờikhác nhau: lượng giá kinh tế, xây dựng bản đồ sống và sự an toàn của gần 70% dân số trongDVHST, công cụ và mô hình đánh giá vùng. Đường bờ biển xảy ra hiện tượng xói lởDVHST... Cùng với đó, hướng nghiên cứu về thường xuyên, phá hủy nhiều công trình xâysự đánh đổi giữa các hệ sinh thái (HST) cần dựng. Quá trình đô thị hóa và phát triển du lịchđược quan tâm đánh giá trong thời kỳ phát triển ven biển diễn ra nhanh khiến các cơ quan quảnkinh tế với suy giảm sinh học và biến đổi khí lý khó kiểm soát hết các vấn đề phát sinh. Chỉhậu. Chẳng hạn, Bayesian Belief Networks trong vòng 12 năm (từ 2004 đến 2016), diện tích(BBN) đánh giá xem việc phát triển một HST đất ngập nước trong khu dự trữ sinh quyểnDVHST cụ thể, như đánh bắt cá, có gây ra mối bị mất khoảng 112,5 ha (gồm 77,1 ha rừng dừađe dọa nào cho HST và các DVHST khác nước; 34,6 ha thảm cỏ biển và 0,8 ha rạn san hô)không [6]. Sự ra đời của mô hình BBN có khả [4]. Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất vànăng thu hẹp khoảng cách giữa các phương xây dựng cơ sở hạ tầng đã gây áp lực lên côngpháp định tính và định lượng. Các mô hình tác bảo tồn, làm suy giảm cấu trúc và chức năngBBN được sử dụng nhiều trong việc mô tả, của các HST tự nhiên. Khi đó, tính toàn vẹn củaphân tích, dự đoán và định giá DVHST, hỗ trợ HST cửa sông Thu Bồn bị phá vỡ; từ đó, chứcquyết định quy hoạch không gian và dự đoán năng của HST tạo ra DVHST và giá trị dịch vụtính dễ bị tổn thương của HST trước những thay bị thay đổi và suy giảm chất lượng.đổi về áp lực của con người. Mô hình BBN Vì vậy, bài báo định hướng đánh giá tổng hợpcũng có thể được áp dụng cho nhiều HST, khu các loại hình DVHST vùng cửa sông Thu Bồnvực khác nhau, được sử dụng bởi nhiều đối thông qua việc phát triển mô ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá biến động giá trị dịch vụ hệ sinh thái vùng cửa sông Thu Bồn, tỉnh Quảng Nam ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG GIÁ TRỊ DỊCH VỤ HỆ SINH THÁI VÙNG CỬA SÔNG THU BỒN, TỈNH QUẢNG NAM NGUYỄN DIỆU LINH, ĐẶNG KINH BẮC, PHẠM THỊ PHƯƠNG NGA, GIANG TUẤN LINHTóm tắt: Vùng cửa sông Thu Bồn, tỉnh Quảng Nam có lợi thế lớn về mặt tài nguyên thiên nhiên vàcảnh quan tạo điều kiện phát triển ngành du lịch sinh thái. Để khai thác lợi thế đó, người dân và chínhquyền đã có nhiều giải pháp thay đổi về sử dụng đất, kéo theo những thay đổi chức năng và giá trịmà các hệ sinh thái này cung cấp. Bài báo đề xuất tiếp cận mô hình xác xuất thống kê Bayesian BeliefNetworks trong đánh giá dịch vụ hệ sinh thái (DVHST) như một giải pháp đánh giá mối quan hệ giữacác hệ sinh thái và dịch vụ. Nghiên cứu lựa chọn đưa vào mô hình gồm 17 giá trị dịch vụ hệ sinh tháicủa 15 kiểu hệ sinh thái khác nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy, giá trị của các loại hình dịch vụ hệsinh thái thay đổi trong vòng 30 năm dưới tác động của đô thị hóa và phát triển du lịch. Các thông tinnày giúp nhà quản lý các cấp lựa chọn giải pháp tối ưu cho sử dụng tài nguyên trong tương lai.Từ khóa: dịch vụ hệ sinh thái, vùng cửa sông Thu Bồn, mô hình Bayesian Belief Networks ASSESSING VARIATIONS IN ECOSYSTEM SERVICES VALUE IN THE THU BON ESTUARY, QUANG NAM PROVINCEAbstract: The Thu Bon River estuary, Quang Nam province has great advantages in terms of naturalresources and landscape, creating conditions for the development of ecotourism. To exploit thatbenefit, people and managers have introduced many changing solutions in land use, leading tochanges in the functions and values that these ecosystems provide. This article proposed an approachfrom Bayesian Belief Networks statistical probability model in assessing ecosystem services as asolution to evaluate the relationship between ecosystems and their services. Study selected to include17 ecosystem services values of 15 different ecosystem types in the model. The results of the modelshow that the value of different types of ecosystem services changed within 30 years under the impactof urbanization and tourism development. This information assists all-levels managers choosingoptimal solutions for future resource use.Keywords: ecosystem services, Thu Bon estuary, Bayesian Belief Networks model 1. ĐẶT VẤN ĐỀ [5], không chỉ dưới hạ nguồn, mà cả trên thượng Vùng cửa sông (VCS) có tính đa dạng sinh lưu các con sông.học cao, là nguồn cung cấp dịch vụ hệ sinh thái Đánh giá DVHST đóng vai trò quan trọng(DVHST) quan trọng. Nguồn tài nguyên VCS trong việc tổng hợp và trao đổi các thông tinđã tạo điều kiện cho việc mở rộng đô thị, phát khác nhau, vừa cung cấp thông tin vừa tác độngtriển hoạt động du lịch, văn hóa. Tuy nhiên, đến quá trình ra quyết định, lựa chọn các phươngVCS lại là khu vực nhạy cảm, chịu nhiều áp lực án đánh đổi (trade-offs); mô hình hóa các kịchvà rủi ro thiên tai từ hoạt động phát triển kinh tế bản tương lai... Tuy nhiên, DVHST ít được biết 89 Tạp chí Nghiên cứu Địa lý nhân văn, số 1(42) - Tháng 3/2024đến hoặc tầm quan trọng của chúng bị đánh giá đối với du khách trong và ngoài nước, động lựcthấp trong các quyết định chính trị [7]. phát triển kinh tế của vùng. Hiện nay, để đánh giá DVHST các nhà Tuy nhiên, hàng năm VCS Thu Bồn chịu tácnghiên cứu đã tiếp cận theo nhiều phương pháp động trực tiếp từ 3 đến 5 trận lũ, đe dọa tới đờikhác nhau: lượng giá kinh tế, xây dựng bản đồ sống và sự an toàn của gần 70% dân số trongDVHST, công cụ và mô hình đánh giá vùng. Đường bờ biển xảy ra hiện tượng xói lởDVHST... Cùng với đó, hướng nghiên cứu về thường xuyên, phá hủy nhiều công trình xâysự đánh đổi giữa các hệ sinh thái (HST) cần dựng. Quá trình đô thị hóa và phát triển du lịchđược quan tâm đánh giá trong thời kỳ phát triển ven biển diễn ra nhanh khiến các cơ quan quảnkinh tế với suy giảm sinh học và biến đổi khí lý khó kiểm soát hết các vấn đề phát sinh. Chỉhậu. Chẳng hạn, Bayesian Belief Networks trong vòng 12 năm (từ 2004 đến 2016), diện tích(BBN) đánh giá xem việc phát triển một HST đất ngập nước trong khu dự trữ sinh quyểnDVHST cụ thể, như đánh bắt cá, có gây ra mối bị mất khoảng 112,5 ha (gồm 77,1 ha rừng dừađe dọa nào cho HST và các DVHST khác nước; 34,6 ha thảm cỏ biển và 0,8 ha rạn san hô)không [6]. Sự ra đời của mô hình BBN có khả [4]. Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất vànăng thu hẹp khoảng cách giữa các phương xây dựng cơ sở hạ tầng đã gây áp lực lên côngpháp định tính và định lượng. Các mô hình tác bảo tồn, làm suy giảm cấu trúc và chức năngBBN được sử dụng nhiều trong việc mô tả, của các HST tự nhiên. Khi đó, tính toàn vẹn củaphân tích, dự đoán và định giá DVHST, hỗ trợ HST cửa sông Thu Bồn bị phá vỡ; từ đó, chứcquyết định quy hoạch không gian và dự đoán năng của HST tạo ra DVHST và giá trị dịch vụtính dễ bị tổn thương của HST trước những thay bị thay đổi và suy giảm chất lượng.đổi về áp lực của con người. Mô hình BBN Vì vậy, bài báo định hướng đánh giá tổng hợpcũng có thể được áp dụng cho nhiều HST, khu các loại hình DVHST vùng cửa sông Thu Bồnvực khác nhau, được sử dụng bởi nhiều đối thông qua việc phát triển mô ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Khoa học môi trường Dịch vụ hệ sinh thái Vùng cửa sông Thu Bồn Mô hình Bayesian Belief Networks Phát triển ngành du lịch sinh tháiTài liệu liên quan:
-
53 trang 342 0 0
-
12 trang 301 0 0
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Đánh giá tác động môi trường xây dựng nhà máy xi măng
63 trang 190 0 0 -
Giáo trình Kinh tế và Quản lý môi trường - PGS.TS. Nguyễn Thế Chinh (ĐH Kinh tế Quốc dân)
308 trang 141 0 0 -
117 trang 126 0 0
-
KỸ THUẬT XỬ LÝ XOÀKỸ XOÀI RA HOA
2 trang 111 0 0 -
103 trang 104 0 0
-
92 trang 80 0 0
-
10 trang 73 0 0
-
9 trang 62 0 0