Danh mục

Đánh giá chất lượng nước sông Hoàng Long đoạn chảy qua tỉnh Ninh Bình

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 509.04 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nước là tài nguyên thiên nhiên đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của sự sống và môi trường. Bài viết Đánh giá chất lượng nước sông Hoàng Long đoạn chảy qua tỉnh Ninh Bình trình bày kết quả nghiên cứu chất lượng nước mặt sông Hoàng Long đoạn chảy qua tỉnh Ninh Bình.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá chất lượng nước sông Hoàng Long đoạn chảy qua tỉnh Ninh Bình ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG HOÀNG LONG ĐOẠN CHẢY QUA TỈNH NINH BÌNH Đinh Thị Hương, Đào Minh Hưng Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội Tóm tắt Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu chất lượng nước mặt sông Hoàng Long đoạn chảy qua tỉnh Ninh Bình. Nghiên cứu tiến hành lấy mẫu nước mặt tại 04 điểm dọc sông Hoàng Long, tính toán 15 chỉ tiêu chất lượng nước mặt cơ bản: pH, độ đục, độ dẫn, nhiệt độ, tổng chất rắn lửng lơ (TSS), oxy hòa tan (DO), nhu cầu oxy hóa học (COD), nhu cầu oxy sinh hóa (BOD5), N-NH4+, N-NO2-, N-NO3-, P- , tổng Sắt, tổng Colifom, chất điện giải (Cl-). Kết quả quan trắc cho thấy các chỉ tiêu như: BOD5, COD, TSS, P- và nồng độ pH tại các vị trí vượt quá 1 trong 2 GHCP theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT cột A2 và B1, từ 1 - 3,0 lần. Chỉ có một số chỉ tiêu như Fe, N-NH4+, N-NO3- Coliform, Cl-, tại 4 điểm đều nằm trong GHCP. Kết quả tính toán WQI tại NM1, NM2, NM3, NM4 lần lượt đạt giá trị 95, 73, 89, 88, chỉ phù hợp mục đích tưới tiêu, sinh hoạt nhưng cần phải có biện pháp xử lý phù hợp. Từ khóa: Chất lượng nước mặt; WQI; Sông Hoàng Long. Abstract Assessment on surface water quality of Hoang Long river where its section flowing through Ninh Binh province This paper presents the results of research on surface water quality of Hoang Long river where section flowing through Ninh Binh province. This study carried out sampling of surface water at 04 points along the Hoang Long River, and calculated 15 basic surface water quality indicators: pH, turbidity, conductivity, temperature, total suspended solids (TSS), dissolved oxygen (DO), chemical oxygen demand (COD), biochemical oxygen demand biochemical oxygen demand (BOD5), N-NH4+, N-NO2, N-NO3, P-PO3, total Iron, total Colifom, electrolytes (Cl-). The monitoring results showed that the indicators such as: BOD5, COD, TSS, P-PO3, and the pH concentration at the locations exceeded 1 of the 2 permissible limits according to QCVN 08- MT:2015/BTNMT columns A2 and B1, from 1 - 3,0 times. Only some indicators such as Fe, N-NH4, N-NO3, Coliform, Cl-, at 4 points are within the allowable limit. The results of calculating WQI at NM1, NM2, NM3, NM4 respectively reached values of 95, 73, 89, 88, which are only suitable for irrigation and domestic purposes but need to have appropriate treatment measures. Keywords: Surface water quality; WQI; Hoang Long river. 1. Đặt vấn đề Nước là tài nguyên thiên nhiên đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của sự sống và môi trường. Tài nguyên nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang chịu ảnh hưởng nặng nề của BĐKH, tốc độ gia tăng dân số, do sự phát triển của các hoạt động kinh tế - xã hội [1]. Theo Trung tâm Quy hoạch và điều tra Tài nguyên nước Quốc Gia, tài nguyên nước mặt tỉnh Ninh Bình đang bị tác động bởi sự phát triển của các ngành kinh tế - xã hội kéo theo sự gia tăng mức độ khai thác nguồn nước, làm biến đổi nhanh cả về lượng và chất [2]. Tình hình ô nhiễm đã và đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng và có lúc đã trở thành vấn đề nóng bỏng [3]. Do đó, việc đánh giá chất lượng nước mặt đoạn chảy qua Cầu Gián, sông Hoàng Long, tỉnh Ninh Bình trở nên rất cấp thiết. Kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp phần cơ sở khoa học thực tiễn cho địa phương trong đề xuất các giải pháp xử lý nước mặt sông Hoàng Long. Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên, 43 bảo vệ môi trường và phát triển bền vững 2. Cơ sở lý thuyết, phương pháp và khu vực nghiên cứu 2.1. Cơ sở lý thuyết Từ những năm 1970 Mỹ và các nước châu Âu đã sử dụng bộ chỉ số chất lượng nước (Water Quality Index - WQI), để mô tả định lượng về chất lượng nước và khả năng sử dụng của nguồn nước. Với ưu điểm đánh giá nhanh chất lượng nước mặt; là nguồn dữ liệu dùng để xây dựng bản đồ phân vùng chất lượng nước; cung cấp thông tin môi trường trực quan, dễ hiểu, đơn giản, chỉ số WQI hiện nay được sử dụng rộng rãi. Tại Việt Nam chỉ số WQI đã được các nhà nghiên cứu triển khai áp dụng từ những năm 1990. Năm 2019, Tổng cục Môi trường - Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ra Quyết định số 1460/QĐ-TCMT về việc ban hành Hướng dẫn tính kỹ thuật toán và công bố chỉ số chất lượng nước Việt Nam (VN-WQI) WQI là công cụ phục vụ công tác quản lý chất lượng nước và kiểm soát ô nhiễm môi trường nước tại Việt Nam [4]. Một số nghiên cứu tài nguyên nước mặt điển hình sử dụng chỉ số WQI tại Việt Nam như Sở Khoa học và Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh đã phân vùng chất lượng nước các sông hồ khu vực Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh theo các mô hình chỉ số chất lượng nước và đề xuất khả năng sử dụng 2007 - 2008 [5], Tôn Thất Lãng đ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: