Đánh giá đặc tính tương đồng giữa giải phẫu thần kinh và trầm cảm sau đột quỵ nhồi máu não cấp
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 473.73 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nội dung của bài viết trình bày về trầm cảm sau đột quỵ nhồi máu não, xác định tần suất trầm cảm sau đột quỵ, mối liên quan giữa trầm cảm sau đột quỵ nhồi máu não cấp và vị trí tổn thương. Kết quả cho thấy, những bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não, đặc biệt là dưới 45 tuổi nên đánh giá đầy đủ để phát hiện và điều trị sớm những triệu chứng trầm cảm nhằm cải thiện dự hậu sau đột quỵ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá đặc tính tương đồng giữa giải phẫu thần kinh và trầm cảm sau đột quỵ nhồi máu não cấp Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 ĐÁNH GIÁ ĐẶC TÍNH TƯƠNG ĐỒNG GIỮA GIẢI PHẪU THẦN KINH VÀ TRẦM CẢM SAU ĐỘT QUỴ NHỒI MÁU NÃO CẤP Lê Văn Tuấn*, Lê Cao Thái** TÓM TẮT Mở đầu: Trầm cảm là một trong những hậu quả quan trọng và thường gặp nhất sau đột quỵ nhồi máu não. Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về trầm cảm sau đột quỵ được báo cáo, nhưng mối liên hệ giữa trầm cảm sau đột quỵ nhồi máu não và vị trí tổn thương vẫn chưa được sáng tỏ. Mục tiêu: Xác định tần suất trầm cảm sau đột quỵ, mối liên quan giữa trầm cảm sau đột quỵ nhồi máu não cấp và vị trí tổn thương. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, với 92 bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não, nhập viện liên tiếp nhau, đươc đánh giá trầm cảm sau khởi phát đột quỵ 2 tuần dựa trên tiêu chuẩn DSM‐IV và thang điểm Beck. Vị trí san thương được phát hiện trên CT scan hoặc MRI. Kết quả: 34 bệnh nhân trầm cảm theo tiêu chuẩn DSM‐IV, trong đó có 21 bệnh nhân mức độ nhẹ (61,8%), 8 bệnh nhân mức độ trung bình (23,5%), 5 bệnh nhân mức độ nặng (14,7%). Tất cả bệnh nhân dưới 45 tuổi đều bị trầm cảm. Không thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa vị trí tổn thương não và trầm cảm sau đột quỵ nhồi máu não. Kết luận: Những bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não, đặc biệt là dưới 45 tuổi nên đánh giá đầy đủ để phát hiện và điều trị sớm những triệu chứng trầm cảm nhằm cải thiện dự hậu sau đột quỵ. Từ khóa: Trầm cảm‐ Đột quỵ thiếu máu não‐Vị trí tổn thương‐ Hình ảnh học thần kinh. ABSTRACT TO ASSESS SIMILAR CHARACTERISTICS BETWEEN NEUROANATOMICAl AND DEPRESSION AFTER ACUTE ISCHEMIC STROKE Le Van Tuan, Le Cao Thai * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 488 ‐ 493 Background: Poststroke depression is one of the most frequent and important consequences of stroke. Although many studies of depression after stroke have been reported, clinical association between the depression after ischemic stroke and the lesion location remains unclear. Objective: The purpose of the present study is to determine the frequency and relative between the depression after ischemic stroke and the lesion location. Methods: Base on a cross‐sectional research design, 92 consecutive patients with ischemic stroke were followed up to determine whether depression was present 2 weeks after ischemic stroke onset. Depressive symptoms were assessed with DSM‐IV interview for depression and Beck Depression Scale. The lesion location was determined on magnetic resonance or computed tomography images. Results: Thirty‐four patients (37%) had depression on DSM‐IV, with 21 (61.8%) having minor depression, 8 (23.5%) moderate depression, 5 (14.7%) severe depression. Depression occurs all in those with under 45 year old. We found no significant differences in the relationship between the location of brain lesion and depression after ischemic stroke. Conclusion: Patients with ischemic stroke, particularly in under 18 tuổi, nhập viện trong vòng 3 ngày sau khởi phát đột quỵ nhồi máu não lần đầu. Chẩn đoán lâm sàng đột quỵ theo tiêu chuẩn WHO. Có hình ảnh tổn thương nhồi máu não trên kết quả cộng hưởng từ hoặc chụp cắt lớp vi tính não và chỉ có một tổn thương duy nhất. Bệnh nhân có thể hợp tác thực hiện đánh giá trầm cảm ở thời điểm 2 tuần sau đột quỵ.Tiêu chuẩn loại trừ: suy giảm ý thức hoặc sa sút trí tuệ, có bệnh cơ thể nặng khác kèm theo, có tiền căn trầm cảm. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Cở mẫu Thiết kế nghiên cứu với hy vọng độ nhạy 80% và độ tin cậy thống kê đạt 95% (α = 0,05), 2 chỉ số này dao động khoảng 5%. Theo ước lượng tần suất trầm cảm sau đột quỵ NMN khoảng 20%, cở mẫu cần thiết để ước tính độ đặc hiệu nghiên cứu là 91. Số liệu được thu thập qua bảng thu thập số liệu chi tiết phù hợp với mục tiêu nghiên cứu: khai thác bệnh sử, khám lâm sàng và hình ảnh học trong vòng 3 ngày sau khởi phát NMN, tiến hành đánh giá trầm cảm sau 2 tuần nằm viện. Các bước tiến hành Bệnh nhân nhập khoa Nội‐Bệnh viện Bà Rịa với chẩn đoán NMN cấp theo định nghĩa WHO, đáp ứng các tiêu chẩn chọn bệnh và tiêu chuẩn loại trừ được đưa vào mẫu nghiên cứu. Bệnh nhân được khám tổng quát, khám thần kinh, thực hiện các xét nghiệm LS và chụp MRI hoặc CT để xác định tổn thương trong 48 giờ sau nhập viện. Sau 02 tuần bệnh nhân được đánh giá trầm cảm theo DSM‐IV, đánh giá mức độ trầm cảm bằng thang Beck rút gọn, dùng thang điểm Rankin sửa đổi đánh giá chức năng. Các số liệu thu thập được xử lý trên phần mềm thống kê SPSS phiên bản 16.0. Khởi đầu 489 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 mô tả đặc điểm các biến; các biến số đị ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá đặc tính tương đồng giữa giải phẫu thần kinh và trầm cảm sau đột quỵ nhồi máu não cấp Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 ĐÁNH GIÁ ĐẶC TÍNH TƯƠNG ĐỒNG GIỮA GIẢI PHẪU THẦN KINH VÀ TRẦM CẢM SAU ĐỘT QUỴ NHỒI MÁU NÃO CẤP Lê Văn Tuấn*, Lê Cao Thái** TÓM TẮT Mở đầu: Trầm cảm là một trong những hậu quả quan trọng và thường gặp nhất sau đột quỵ nhồi máu não. Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về trầm cảm sau đột quỵ được báo cáo, nhưng mối liên hệ giữa trầm cảm sau đột quỵ nhồi máu não và vị trí tổn thương vẫn chưa được sáng tỏ. Mục tiêu: Xác định tần suất trầm cảm sau đột quỵ, mối liên quan giữa trầm cảm sau đột quỵ nhồi máu não cấp và vị trí tổn thương. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, với 92 bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não, nhập viện liên tiếp nhau, đươc đánh giá trầm cảm sau khởi phát đột quỵ 2 tuần dựa trên tiêu chuẩn DSM‐IV và thang điểm Beck. Vị trí san thương được phát hiện trên CT scan hoặc MRI. Kết quả: 34 bệnh nhân trầm cảm theo tiêu chuẩn DSM‐IV, trong đó có 21 bệnh nhân mức độ nhẹ (61,8%), 8 bệnh nhân mức độ trung bình (23,5%), 5 bệnh nhân mức độ nặng (14,7%). Tất cả bệnh nhân dưới 45 tuổi đều bị trầm cảm. Không thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa vị trí tổn thương não và trầm cảm sau đột quỵ nhồi máu não. Kết luận: Những bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não, đặc biệt là dưới 45 tuổi nên đánh giá đầy đủ để phát hiện và điều trị sớm những triệu chứng trầm cảm nhằm cải thiện dự hậu sau đột quỵ. Từ khóa: Trầm cảm‐ Đột quỵ thiếu máu não‐Vị trí tổn thương‐ Hình ảnh học thần kinh. ABSTRACT TO ASSESS SIMILAR CHARACTERISTICS BETWEEN NEUROANATOMICAl AND DEPRESSION AFTER ACUTE ISCHEMIC STROKE Le Van Tuan, Le Cao Thai * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 488 ‐ 493 Background: Poststroke depression is one of the most frequent and important consequences of stroke. Although many studies of depression after stroke have been reported, clinical association between the depression after ischemic stroke and the lesion location remains unclear. Objective: The purpose of the present study is to determine the frequency and relative between the depression after ischemic stroke and the lesion location. Methods: Base on a cross‐sectional research design, 92 consecutive patients with ischemic stroke were followed up to determine whether depression was present 2 weeks after ischemic stroke onset. Depressive symptoms were assessed with DSM‐IV interview for depression and Beck Depression Scale. The lesion location was determined on magnetic resonance or computed tomography images. Results: Thirty‐four patients (37%) had depression on DSM‐IV, with 21 (61.8%) having minor depression, 8 (23.5%) moderate depression, 5 (14.7%) severe depression. Depression occurs all in those with under 45 year old. We found no significant differences in the relationship between the location of brain lesion and depression after ischemic stroke. Conclusion: Patients with ischemic stroke, particularly in under 18 tuổi, nhập viện trong vòng 3 ngày sau khởi phát đột quỵ nhồi máu não lần đầu. Chẩn đoán lâm sàng đột quỵ theo tiêu chuẩn WHO. Có hình ảnh tổn thương nhồi máu não trên kết quả cộng hưởng từ hoặc chụp cắt lớp vi tính não và chỉ có một tổn thương duy nhất. Bệnh nhân có thể hợp tác thực hiện đánh giá trầm cảm ở thời điểm 2 tuần sau đột quỵ.Tiêu chuẩn loại trừ: suy giảm ý thức hoặc sa sút trí tuệ, có bệnh cơ thể nặng khác kèm theo, có tiền căn trầm cảm. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Cở mẫu Thiết kế nghiên cứu với hy vọng độ nhạy 80% và độ tin cậy thống kê đạt 95% (α = 0,05), 2 chỉ số này dao động khoảng 5%. Theo ước lượng tần suất trầm cảm sau đột quỵ NMN khoảng 20%, cở mẫu cần thiết để ước tính độ đặc hiệu nghiên cứu là 91. Số liệu được thu thập qua bảng thu thập số liệu chi tiết phù hợp với mục tiêu nghiên cứu: khai thác bệnh sử, khám lâm sàng và hình ảnh học trong vòng 3 ngày sau khởi phát NMN, tiến hành đánh giá trầm cảm sau 2 tuần nằm viện. Các bước tiến hành Bệnh nhân nhập khoa Nội‐Bệnh viện Bà Rịa với chẩn đoán NMN cấp theo định nghĩa WHO, đáp ứng các tiêu chẩn chọn bệnh và tiêu chuẩn loại trừ được đưa vào mẫu nghiên cứu. Bệnh nhân được khám tổng quát, khám thần kinh, thực hiện các xét nghiệm LS và chụp MRI hoặc CT để xác định tổn thương trong 48 giờ sau nhập viện. Sau 02 tuần bệnh nhân được đánh giá trầm cảm theo DSM‐IV, đánh giá mức độ trầm cảm bằng thang Beck rút gọn, dùng thang điểm Rankin sửa đổi đánh giá chức năng. Các số liệu thu thập được xử lý trên phần mềm thống kê SPSS phiên bản 16.0. Khởi đầu 489 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 mô tả đặc điểm các biến; các biến số đị ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết Nhồi máu não Đột quỵ não Nhồi máu não cấp Trầm cảm sau đột quỵ Giải phẫu thần kinhGợi ý tài liệu liên quan:
-
8 trang 53 2 0
-
Cẩm nang chăm sóc người bệnh đột quỵ: Phần 2
33 trang 36 0 0 -
Nhồi máu não cấp do tắc mạch mỡ sau chấn thương: Báo cáo ca lâm sàng và tổng quan
7 trang 34 0 0 -
7 trang 25 0 0
-
Phương pháp phòng và điều trị bệnh đột quỵ: Phần 2
108 trang 17 0 0 -
7 trang 17 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị đột quỵ não
60 trang 17 0 0 -
6 trang 17 0 0
-
Kết quả điều trị nhồi máu não cấp bằng phương pháp trị liệu oxy cao áp năm 2017-2019
8 trang 17 0 0 -
5 trang 16 0 0