Danh mục

Đánh giá di căn hạch của ung thư tuyến giáp thể biệt hóa

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 763.73 KB      Lượt xem: 20      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Đánh giá di căn hạch của ung thư tuyến giáp thể biệt hóa được nghiên cứu nhằm mục đích đánh giá di căn hạch của ung thư tuyến giáp thể biệt hóa. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu. Bệnh nhân (BN) ung thư tuyến giáp thể biệt hóa điều trị cắt toàn bộ tuyến giáp và vét hạch hệ thống theo chỉ định tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá di căn hạch của ung thư tuyến giáp thể biệt hóa Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 50 - Naêm 2021 ĐÁNH GIÁ DI CĂN HẠCH CỦA UNG THƯ TUYẾN GIÁP THỂ BIỆT HÓA Phan Hoàng Hiệp, Nguyễn Giang Sơn, Đinh Ngọc Triều Bệnh viện Nội tiết Trung ương DOI: 10.47122/vjde.2021.50.10 ABSTRACT TÓM TẮT Lymph node metastasis in differentiated Đặt vấn đề: Ung thư tuyến giáp (UTTG) thyroid cancer thể biệt hóa có tỷ lệ di căn hạch khá cao. Nghiên cứu nhằm mục đích đánh giá di căn Objective: Differentiated thyroid cancer hạch của UTTG thể biệt hóa. Đối tượng và have high frequency of cervical lymph node phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu. metastases. The aim of this study is to evaluate Bệnh nhân (BN) UTTG thể biệt hóa điều trị lymph node metastasis status in differentiated cắt toàn bộ tuyến giáp và vét hạch hệ thống thyroid cancer. Methodology: Prospective theo chỉ định tại Bệnh viện Nội tiết Trung research. Patients with differentiated thyroid ương . Các chỉ tiêu nghiên cứu về đặc điểm cancer who underwent total thyroidectomy bệnh lý, tình trạng di căn hạch cổ và các yếu with lymph node resection in National hospital tố liên quan. Kết quả: từ 10/2019 đến 10/2020 of Endocrinology. We analyzed the clinico- có 286 BN được lựa chọn. Tuổi trung bình pathological characteristics, lymph node 42,1, tỷ lệ nữ/nam là 10/3. Kích thước u metastasis status with relative factors. Results: thường gặp là 1-2cm chiếm 65,7%, u kích From October 2019 to October 2020, 286 thước 2-4cm chiếm 30%. Chỉ có 18 BN có u patients were included. Mean age was 42,1. kích thước > 4cm chiếm tỷ lệ 6,3%. Phát hiện Female/male ratio was 10/3. The common hạch cổ trước mổ 32,9%, chủ yếu hạch cổ cùng tumor sizes are 1-2cm (65,7%) and 2-4cm bên. Tỷ lệ di căn hạch: 60,1%, tỷ lệ di căn hạch (30%). Only 18 patients have tumor size > tiềm ẩn: 43%. Di căn theo nhóm hạch: nhóm VI 4cm. Preoperative ultrasound identifies (52,8%), nhóm hạch cảnh (31,1%). Tỷ lệ di căn cervical lymph node in 32,9% of cases, most hạch ở nhóm BN có hạch trên lâm sàng cao of them are located on the same side with the hơn so với BN không có hạch trên lâm sàng: tumor. Frequency of cervical lymph node 64,9% so với 43,0% (pTaïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 50 - Naêm 2021 quyết định đến kết quả điều trị: cắt toàn bộ tuyến giáp và vét hạch hệ thống theo chỉ định tuyến giáp hoặc cắt thùy và eo giáp có thể kèm tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương từ tháng theo vét hạch cổ hoặc không. 10/2019 đến 10/2020 không kể tuổi, giới. Hiện nay, chỉ định vét hạch cổ thường được Tiêu chuẩn lựa chọn: áp dụng khi phát hiện hạch trên lâm sàng (gồm Chẩn đoán UTTG dựa vào xét nghiệm tế bào thăm khám lâm sàng và siêu âm). Tuy nhiên học là UTTG. với UTTG thể biệt hóa, một tỷ lệ khá cao có - Mổ cắt TBTG theo chỉ định và vét hạch hệ hạch di căn tiềm ẩn (các hạch không phát hiện thống các nhóm VI, nhóm II, III, IV cùng bên và trên lâm sàng, được vét hạch cổ dự phòng và đối bên, vét hạch nhóm I hoặc nhóm V nếu phát kết quả mô bệnh học sau mổ là có di căn hạch). hiện các hạch nhóm này trên lâm sàng. Theo các nghiên cứu về nạo vét hạch cổ dự - Kết quả mô bệnh học là UTTG thể biệt hóa phòng cho các bệnh nhân không phát hiện hạch - Có hồ sơ lưu trữ đầy đủ. trên lâm sàng (cN0) thì có đến 25-60% số - Có đủ thông tin kiểm tra, theo dõi sau phẫu UTTG thể biệt hoá có di căn hạch tiềm ẩn 2–5. thuật. Di căn hạch là một yếu tố tiên lượng, làm tăng Tiêu chuẩn loại trừ: nguy cơ tái phát bệnh với UTTG. Nghiên cứu Các trường hợp không được theo dõi và đánh nhằm mục đích đánh giá di căn hạch của UTTG giá về kết quả sau mổ thể biệt hóa. - Bệnh nhân đã mổ cũ vùng cổ. 2.2 Phương pháp nghiên cứu 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: mô tả tiến cứu NGHIÊN CỨU 2.2.2. Chỉ tiêu nghiên cứu: đặc điểm lâm 2.1 Đối tượng nghiên cứu sàng, cận lâm sàng; tình trạng di căn hạch cổ và BN UTTG thể biệt hóa điều trị c ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: