Đánh giá độc tính bán trường diễn một số chế phẩm sinh học lưu hành tại Việt Nam
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 539.16 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Đánh giá độc tính bán trường diễn một số chế phẩm sinh học lưu hành tại Việt Nam trình bày đánh giá tính an toàn chế phẩm sinh học, mức độ độc hại ở mức độ di truyền, ảnh hưởng đến quần thể đa dạng sinh học là hết sức cần thiết với đơn vị khảo nghiệm và cơ quan quản lý.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá độc tính bán trường diễn một số chế phẩm sinh học lưu hành tại Việt Nam ĐÁNH GIÁ ĐỘC TÍNH BÁN TRƯỜNG DIỄN MỘT SỐ CHẾ PHẨM SINH HỌC LƯU HÀNH TẠI VIỆT NAM Phạm Thị Kiều Oanh1, Đỗ Thị Thảo2, Huỳnh Thị Thu Huệ3 Nguyễn Thị Thiên Phương1, Trần Quốc Trọng1* TÓM TẮT Đánh giá tính an toàn chế phẩm sinh học, mức độ độc hại ở mức độ di truyền, ảnh hưởng đến quần thể đa dạng sinh học là hết sức cần thiết với đơn vị khảo nghiệm và cơ quan quản lý. Nhóm nghiên cứu đã lựa chọn 6 chế phẩm đại diện đánh giá độc tính bán trường diễn trên phôi cá ngựa vằn để đánh giá tỷ lệ nở, gây chết, quái thai. Kết quả thí nghiệm cho thấy, 3 mẫu M1 (enzym Blend), M4 (TRACATU), M5 (Remediator (Việt Nam)) an toàn; M2 (Prozym), M3 (Tictac), M6 (Remediator (Enretech, Australia)) có độc tính thấp nhưng vẫn thuộc nhóm an toàn. Các phương pháp thể hiện sự phù hợp và kết quả tin cậy trong quá trình thực hiện. Từ khóa: An toàn chế phẩm sinh học; độc tính bán trường diễn. Nhận bài: 19/9/2022; Sửa chữa: 21/9/2022; Duyệt đăng: 23/9/2022. 1. Mở đầu Thành phần trong 1 kg: Protease: 5.200.000 U; Tại Điều 6, Luật BVMT năm 2020 quy định: Cấm Amylase: 1.560.000 U; Cellulose: 1.300.000 U; Xylanase: phát tán, thải ra môi trường các chất độc hại ảnh hưởng 1.300.000 U; Tá dược vừa đủ 1 kg. đến sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên. Hiện nay (2) M2: Prozym (Sản xuất tại Việt Nam) đã có nhiều phương pháp trong nước và quốc tế hướng Thành phần trong 1 kg: Protease: 3500 UI/ml; dẫn đánh giá độc tính của các chất. Do vậy, xác định Lipase: 1500 UI/ml; Amylase: 2000 UI/ml; Cellulase: phương pháp hiện đại có độ tin cậy cao và phù hợp với 1500 UI/ml; hemicellulase: 1200 UI/ml; Tá dược vừa điều kiện cơ sở vật chất Việt Nam là rất cần thiết. đủ 1 kg. Việc sử dụng cá và động vật trong nhiều thí nghiệm (3) M3: Men bể phốt Tictac (Nhập khẩu từ Thái Lan) đánh giá độc tính trên thế giới đang bị hạn chế do Luật Bảo vệ động vật. Vì vậy, thay bằng việc sử dụng cá trong Thành phần gồm các loại vi sinh vật hữu ích, phân thí nghiệm về độc tính, ngày nay nhiều thử nghiệm bắt giải các chất thải như xenluloza, protein, tinh bột. đầu sử dụng phôi cá. Ngoài ứng dụng để xác định độc (4) M4: Micro Phốt TRACATU (Sản xuất tại Việt Nam) tính cấp tính, phôi cá còn là mô hình phù hợp cho các Thành phần gồm hàng tỉ vi sinh vật hiếu khí và yếm nghiên cứu nhằm tìm hiểu cơ chế gây độc và xác định tác khí. Nồng độ 65g bột/500 ml dịch thể. động có hại mang tính tích lũy lâu dài có thể xảy ra cho (5) M5: Remediator (Sản xuất tại Việt Nam) cá thể và quần thể (Wang et al., 2020). Nhóm nghiên cứu đã lựa chọn 6 chế phẩm sinh học đại diện cho các dạng M5 là chất rất thô, bao gồm nhiều thành phần mang chế phẩm có nguồn gốc trong nước và quốc tế đang hình dạng khác nhau: hạt, sợi, tấm… Dung dịch pha từ được lưu hành trên thị trường để đánh giá độc tính bán M5 có phần lắng cặn, phần nổi và khuếch tán tan đều trường diễn trên đối tượng là phôi cá ngựa vằn. trong dung dịch E3. 2. Thí nghiệm và phương pháp nghiên cứu (6) M6: Remediator (Enretech, nhập khẩu từ Ôxtrâylia) 2.1. Mẫu thí nghiệm M6 là chất bột thô, màu trắng ngà, tan không hoàn 6 mẫu thí nghiệm: toàn trong dung môi E3. Dung dịch E3 lắng rất nhanh (1) M1: Mẫu enzym Blend xử lý nước (Nhập khẩu xuống đáy ống, trước khi thử nghiệm cần lắc kỹ trước từ Mỹ) khi thử nghiệm. 1 Vụ Khoa học, Công nghệ và Hợp tác quốc tế - Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường 2 Viện Công nghệ sinh học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 3 Viện nghiên cứu hệ gen, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 86 Chuyên đề III, tháng 9 năm 2022 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ 2.2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu chết và dị dạng được ghi chép cho đến thời điểm 96h, thử nghiệm được lặp lại 3 lần. 2.2.1. Vật liệu nghiên cứu Phân tích số liệu và tiêu chí đánh giá - Bể nuôi cá, Kết quả thu thập từ các lần lặp lại được sử dụng để - Đĩa nhự ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá độc tính bán trường diễn một số chế phẩm sinh học lưu hành tại Việt Nam ĐÁNH GIÁ ĐỘC TÍNH BÁN TRƯỜNG DIỄN MỘT SỐ CHẾ PHẨM SINH HỌC LƯU HÀNH TẠI VIỆT NAM Phạm Thị Kiều Oanh1, Đỗ Thị Thảo2, Huỳnh Thị Thu Huệ3 Nguyễn Thị Thiên Phương1, Trần Quốc Trọng1* TÓM TẮT Đánh giá tính an toàn chế phẩm sinh học, mức độ độc hại ở mức độ di truyền, ảnh hưởng đến quần thể đa dạng sinh học là hết sức cần thiết với đơn vị khảo nghiệm và cơ quan quản lý. Nhóm nghiên cứu đã lựa chọn 6 chế phẩm đại diện đánh giá độc tính bán trường diễn trên phôi cá ngựa vằn để đánh giá tỷ lệ nở, gây chết, quái thai. Kết quả thí nghiệm cho thấy, 3 mẫu M1 (enzym Blend), M4 (TRACATU), M5 (Remediator (Việt Nam)) an toàn; M2 (Prozym), M3 (Tictac), M6 (Remediator (Enretech, Australia)) có độc tính thấp nhưng vẫn thuộc nhóm an toàn. Các phương pháp thể hiện sự phù hợp và kết quả tin cậy trong quá trình thực hiện. Từ khóa: An toàn chế phẩm sinh học; độc tính bán trường diễn. Nhận bài: 19/9/2022; Sửa chữa: 21/9/2022; Duyệt đăng: 23/9/2022. 1. Mở đầu Thành phần trong 1 kg: Protease: 5.200.000 U; Tại Điều 6, Luật BVMT năm 2020 quy định: Cấm Amylase: 1.560.000 U; Cellulose: 1.300.000 U; Xylanase: phát tán, thải ra môi trường các chất độc hại ảnh hưởng 1.300.000 U; Tá dược vừa đủ 1 kg. đến sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên. Hiện nay (2) M2: Prozym (Sản xuất tại Việt Nam) đã có nhiều phương pháp trong nước và quốc tế hướng Thành phần trong 1 kg: Protease: 3500 UI/ml; dẫn đánh giá độc tính của các chất. Do vậy, xác định Lipase: 1500 UI/ml; Amylase: 2000 UI/ml; Cellulase: phương pháp hiện đại có độ tin cậy cao và phù hợp với 1500 UI/ml; hemicellulase: 1200 UI/ml; Tá dược vừa điều kiện cơ sở vật chất Việt Nam là rất cần thiết. đủ 1 kg. Việc sử dụng cá và động vật trong nhiều thí nghiệm (3) M3: Men bể phốt Tictac (Nhập khẩu từ Thái Lan) đánh giá độc tính trên thế giới đang bị hạn chế do Luật Bảo vệ động vật. Vì vậy, thay bằng việc sử dụng cá trong Thành phần gồm các loại vi sinh vật hữu ích, phân thí nghiệm về độc tính, ngày nay nhiều thử nghiệm bắt giải các chất thải như xenluloza, protein, tinh bột. đầu sử dụng phôi cá. Ngoài ứng dụng để xác định độc (4) M4: Micro Phốt TRACATU (Sản xuất tại Việt Nam) tính cấp tính, phôi cá còn là mô hình phù hợp cho các Thành phần gồm hàng tỉ vi sinh vật hiếu khí và yếm nghiên cứu nhằm tìm hiểu cơ chế gây độc và xác định tác khí. Nồng độ 65g bột/500 ml dịch thể. động có hại mang tính tích lũy lâu dài có thể xảy ra cho (5) M5: Remediator (Sản xuất tại Việt Nam) cá thể và quần thể (Wang et al., 2020). Nhóm nghiên cứu đã lựa chọn 6 chế phẩm sinh học đại diện cho các dạng M5 là chất rất thô, bao gồm nhiều thành phần mang chế phẩm có nguồn gốc trong nước và quốc tế đang hình dạng khác nhau: hạt, sợi, tấm… Dung dịch pha từ được lưu hành trên thị trường để đánh giá độc tính bán M5 có phần lắng cặn, phần nổi và khuếch tán tan đều trường diễn trên đối tượng là phôi cá ngựa vằn. trong dung dịch E3. 2. Thí nghiệm và phương pháp nghiên cứu (6) M6: Remediator (Enretech, nhập khẩu từ Ôxtrâylia) 2.1. Mẫu thí nghiệm M6 là chất bột thô, màu trắng ngà, tan không hoàn 6 mẫu thí nghiệm: toàn trong dung môi E3. Dung dịch E3 lắng rất nhanh (1) M1: Mẫu enzym Blend xử lý nước (Nhập khẩu xuống đáy ống, trước khi thử nghiệm cần lắc kỹ trước từ Mỹ) khi thử nghiệm. 1 Vụ Khoa học, Công nghệ và Hợp tác quốc tế - Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường 2 Viện Công nghệ sinh học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 3 Viện nghiên cứu hệ gen, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 86 Chuyên đề III, tháng 9 năm 2022 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ 2.2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu chết và dị dạng được ghi chép cho đến thời điểm 96h, thử nghiệm được lặp lại 3 lần. 2.2.1. Vật liệu nghiên cứu Phân tích số liệu và tiêu chí đánh giá - Bể nuôi cá, Kết quả thu thập từ các lần lặp lại được sử dụng để - Đĩa nhự ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
An toàn chế phẩm sinh học Độc tính bán trường diễn Quần thể đa dạng sinh học Phôi cá ngựa vằn Luật Bảo vệ môi trườngTài liệu liên quan:
-
10 trang 292 0 0
-
Báo cáo thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch tài nguyên nước thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
214 trang 185 0 0 -
Thông tư số: 36/2015/TT-BTNMT về quản lý chất thải nguy hại
123 trang 176 0 0 -
Thông tư quy định quy trình kỹ thuật quan trắc khí thải công nghiệp (Bản dự thảo)
44 trang 155 0 0 -
Chính sách về 'tẩy xanh' của Liên minh châu Âu và một số gợi mở cho Việt Nam
4 trang 130 0 0 -
Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động mai táng: Thực trạng và một số kiến nghị hoàn thiện
11 trang 62 0 0 -
Quyết định số 1201/QĐ-UBND 2013
4 trang 57 0 0 -
Bài giảng Chính tả: Nghe, viết: Luật bảo vệ môi trường - Tiếng việt 5 - GV.N.T.Hồng
16 trang 57 0 0 -
92 trang 56 0 0
-
Quyết định số 2062/QĐ-UBND 2013
9 trang 53 0 0