Thông tin tài liệu:
Đánh giá đường thở là một kỹ thuật vô cùng quan trọng trước khi tiến hành gây mê và đặt nội khí quản.Khi đặt nội khí quản, chúng ta thường tiến hành các bước sau:• cho bệnh nhân ngủ, dãn cơ• thông khí bệnh nhân bằng mặt nạ để cung cấp oxy cho bệnh nhân,
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá đường thở (2) Đánh giá đường thở (2) Đánh giá đường thở là một kỹ thuật vô cùng quan trọng trước khi tiến hànhgây mê và đặt nội khí quản. Khi đặt nội khí quản, chúng ta thường tiến hành các bước sau: • cho bệnh nhân ngủ, dãn cơ • thông khí bệnh nhân bằng mặt nạ để cung cấp oxy cho bệnh nhân, • tiến hành đặt nội khí quản. Có 3 tình huống xảy ra: • Thông khí dễ dàng, đặt nội khí quản dễ dàng • Khó đặt nội khí quản nhưng vẫn thông khí được • Không đặt được nội khí quản, không thông khí được Trong tình huống thứ nhì, có thể tiếp tục thông khí bằng mặt nạ chờ chobệnh nhân tỉnh lại và thở được. Dù hơi mỏi tay nhưng bệnh nhân vẫn sống! Tình huống thứ ba thật sự là ác mộng, đòi hỏi người Bs phải có kỹ năng xửtrí đường thở thật tốt thì bệnh nhân mới có cơ hội sống sót. Thông thường có thểdùng LMA (laryngeal mask airway) để đặt cho bệnh nhân, có khi phải mở khí quảcấp cứu! Như vậy khi đánh giá một bệnh nhân trước khi đặt nội khí quản, BS cần trảlới 2 câu hỏi sau: • Bệnh nhân này có khó thông khí qua mặt nạ hay không? • Bệnh nhân này có khó đặt nội khí quản hay không? Làm thế nào để tiên lượng khó thông khí bằng mặt nạ (DMV: DifficultMask Ventilation) Khó thông khí bằng mặt nạ chiếm khoảng 5% trường hợp. Mục tiêu chínhcủa thông khí bằng mặt nạ là duy trì đường thở và cung cấp oxy cho bệnh nhân. Khó thông khí bằng mặt nạ được định nghĩa là tình huống trong đó mộtmình bác sĩ gây mê không thể duy trì được độ bão hòa oxy SpO2 >92% hoặckhông thể ngăn ngừa hay phục hồi dấu hiệu thiếu thông khí bằng thông khí mặt nạáp suất dương dưới tác dụng của gây mê toàn thân. (Difficult mask ventilation was defined as the inability of an unassistedanesthesiologist to maintain the measured oxygen saturation as measured by pulseoximetry > 92% or to prevent or reverse signs of inadequate ventilation duringpositive-pressure mask ventilation under general anesthesia.) Có 5 yếu tố dùng tiêng lượng khó thông khí bằng mặt nạ được tóm tắt bằng“OBESE” • Obese (BMI > 26 kg/m2) • Bearded (có râu quai nón) • Elderly (> 55 tuổi) • Snorers (có tiền căn ngáy) • Edentulous (không có răng) Chỉ cần có ít nhất 2 dấu hiệu trên thì khả năng DMV rất cao (nhạy 72%;đặc hiệu 73% Để dễ nhớ, các bạn nhìn hình ông già Noel sau đây: Ông già béo phì có vẻvui tính, có râu quai nón, chắc là ngủ ngáy dữ lắm, rụng răng hết rồi! Làm thế nào để tiên lượng khó đặt nội khí quản (DI: DifficultIntubation) Khó đặt nội khi quản được định nghĩa là cần phải đặt nội khí quản hơn 3lần hoặc thời gian đặt nội khí quản trên 10 phút. Định nghĩa sau nêu lên ngưỡng antoàn cho bệnh nhân đã được cung cấp oxy trước đó và đang được đặt nội khí quảnchọn lọc trong phòng mổ. Những bệnh nhân này trong tình trạng ổn định có thểchịu đựng 10 phút đặt nội khí quản thất bại mà không để lại di chứng. (Difficult intubation has been defined by the need for more than threeintubation attempts or attempts at intubation that last > 10 min. This latterdefinition provides a margin of safety for preoxygenated patients who areundergoing elective intubation in the operating room. Such patients in stablecircumstances can usually tolerate 10 min of attempted intubation without adversesequelae. The American Society of Anesthesiology definitions) Để dễ nhớ, các bạn có thể nhìn vào trái chanh (LEMON) hoặc trái dưa hấu(MELON)LEMON là• Look externally• Evaluate the 3-3-2-1 rule• Mallampati,• Obstruction,• Neck mobilityLook ExternallyNhìn hình dạng bên ngoài để xem• Râu quai nón/ria (moustache) • Hình dạng mặt bất thường • Suy dinh dưỡng nặng • Mất răng • Chấn thương mặt • Béo phì • Răng vẩu • Cằm lẹm • Cổ lùn/bạnh Evaluate 3-3-2- 1 Rule • 3 ngón tay giữa răng (giữa răng cửa trên và dưới) • 3 ngón tay giữa mỏm cằm và chỗ bắt đầu của cổ (dưới cằm) • 2 ngón tay giữa khuyết sụn giáp và sàn xương hàm dưới (chỗ caonhất của cổ) • 1 ngón tay khi hàm dưới đưa ra trước (giữa răng cửa trên và dưới) Mallampati Scale Bệnh nhân được yêu cầu há miệng, thè lưỡi tối đa khi ngồi thẳng. Tùy theocấu trúc hầu họng có thể thấy được mà đường thở được phân loại như sau: Class 1 – khẩu cái mềm, màng hầu (fauces), lưỡi gà (uvula) và cột mànghầu (pillars) đều được nhìn thấy Class 2 – như trên nhưng không thấy cột màng hầu Class 3 – chỉ thấy khẩu cái mềm và đáy lưỡi gà Class 4- chỉ thấy khẩu cái cứng Phân loại càng cao, nguy cơ khó đặt nội khí quản càng cao. Tuy nhiên kỹthuật này chỉ ...