Đánh giá giá trị chẩn đoán ung thư vú của siêu âm đàn hồi nén và sóng biến dạng
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.65 MB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá giá trị của siêu âm B-mode và siêu âm elastography trong chẩn đoán ung thư vú. Phương pháp: Bệnh nhân có tổn thương vú được phân loại BIRADS từ 3 đến 5 trên siêu âm B-mode và siêu âm đàn hồi , được tiến hành làm sinh thiết để có kết quả mô bệnh học tại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 7/2019 đến tháng 2/2020.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá giá trị chẩn đoán ung thư vú của siêu âm đàn hồi nén và sóng biến dạng ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN UNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC THƯ VÚ CỦA SIÊU ÂM ĐÀN HỒI NÉN VÀ SCIENTIFIC RESEARCH SÓNG BIẾN DẠNG Nguyễn Thị Huyền*, Nguyễn Thu Hương**, Phạm Minh Thông*** SUMMARY Objective: Evaluating the value of B-mode ultrasound and elastography ultrasound in the diagnosis of breast cancer. Methods: Breast lesion patients were classified BIRADS from 3 to 5 after underwent B-mode ultrasound and elastography ultrasound examination and done biopsy to have histopathological results at Bach Mai Hospital from July 2019 to February 2020. Results: The cut-off value of fat-to-lesion ratio is 28,4 with sensitivity (Se), specificity(Sp) and accuracy (Acc) were 76,9%; 93,3%; 85,7% respectively. The cut-off value of Elasto/B-mode ratio is 1 with Se, Sp, Acc were 100%, 73,3%; 85,7%. Se, Sp and Acc of shear-wave elastography were 100%; 97,8% and 97,5% respectively with the cut-off value is 36 kPa. Sp, Se and Acc of Tsukuba score were respectively 84,6%; 88,9%; 86,9%. B-mode ultrasound combine with shear-wave elastography has highest Se and Sp were 100%; 91,1% respectively. Conclusion: Elastography ultrasound combine with B-mode ultrasound can upgrade or downgrade the BIRADS level, so they can increase accuracy to diagnose breast cancer especially BIRADS 3 or 4a lesions. . .* Bác sĩ nội trú tại Trung tâmĐiện Quang, Bệnh viện BạchMai** Khoa Chẩn đoán hình ảnh,Bệnh viện Vinmec*** Trung tâm Điện Quang,Bệnh viện Bạch Mai4 ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 39 - 10/2020 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC I. ĐẶT VẤN ĐỀ several potential clinical uses of this technique.”,”D OI”:”10.1016/0161-7346(91 năm 2003 là PP giúp phân Bệnh lý tuyến vú là một bệnh lý phổ biến ở phụ định được các tổn thương này với độ nhạy (sensitivity –nữ. Các tổn thương ở vú gồm các tổn thương lành tính Se) và độ đặc hiệu (specificity – Sp) cao, do đó làm hạnvà ác tính. Theo GLOBOCAN năm 2018 trên thế giới chế những thủ thuật không cần thiết, tránh bỏ sót tổncó trên 2 triệu ca ung thư vú (UTV) mới mắc (chiếm thương, với lý thuyết khoa học là tổn thương càng áckhoảng 25% các trường hợp mới mắc bệnh ung thư ở tính thì càng cứng. Đã có những nghiên cứu được thựcnữ giới) và có 626,700 ca tử vong [1]. hiện để đánh giá tổn thương vú lành tính và ác tính, Ở Việt Nam, theo nghiên cứu của Trần Văn Thuấn tuy nhiên các nghiên cứu đưa ra các giá trị ngưỡngước tính trung bình mỗi năm trên toàn quốc có hơn khác nhau nhất là với chỉ số độ cứng: theo Denis giá trị15.000 chị em mắc UTV, trên 6.000 trường hợp tử vong, ngưỡng của chỉ số độ cứng là 45,7 kPa [4], trong khithường xuyên có 42.000 chị em mắc đang sống chung đó theo Chang và cộng sự thì phương pháp này có giávới bệnh. Trong khi đó, người Châu Á có mật độ tuyến trị ngưỡng là 80,17 kPa [5] cũng như là độ nhạy và độvú đặc hơn nhất là ở người trẻ làm hạn chế khả năng đặc hiệu khác nhau cho từng phương pháp. Một số giảchẩn đoán sớm của X quang vú. Do đó để chẩn đoán thuyết được đưa ra để lý giải là do sự khác biệt về kinhsớm và chính xác UTV ở Việt Nam đặc biệt là ở người nghiệm người làm, yếu t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá giá trị chẩn đoán ung thư vú của siêu âm đàn hồi nén và sóng biến dạng ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN UNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC THƯ VÚ CỦA SIÊU ÂM ĐÀN HỒI NÉN VÀ SCIENTIFIC RESEARCH SÓNG BIẾN DẠNG Nguyễn Thị Huyền*, Nguyễn Thu Hương**, Phạm Minh Thông*** SUMMARY Objective: Evaluating the value of B-mode ultrasound and elastography ultrasound in the diagnosis of breast cancer. Methods: Breast lesion patients were classified BIRADS from 3 to 5 after underwent B-mode ultrasound and elastography ultrasound examination and done biopsy to have histopathological results at Bach Mai Hospital from July 2019 to February 2020. Results: The cut-off value of fat-to-lesion ratio is 28,4 with sensitivity (Se), specificity(Sp) and accuracy (Acc) were 76,9%; 93,3%; 85,7% respectively. The cut-off value of Elasto/B-mode ratio is 1 with Se, Sp, Acc were 100%, 73,3%; 85,7%. Se, Sp and Acc of shear-wave elastography were 100%; 97,8% and 97,5% respectively with the cut-off value is 36 kPa. Sp, Se and Acc of Tsukuba score were respectively 84,6%; 88,9%; 86,9%. B-mode ultrasound combine with shear-wave elastography has highest Se and Sp were 100%; 91,1% respectively. Conclusion: Elastography ultrasound combine with B-mode ultrasound can upgrade or downgrade the BIRADS level, so they can increase accuracy to diagnose breast cancer especially BIRADS 3 or 4a lesions. . .* Bác sĩ nội trú tại Trung tâmĐiện Quang, Bệnh viện BạchMai** Khoa Chẩn đoán hình ảnh,Bệnh viện Vinmec*** Trung tâm Điện Quang,Bệnh viện Bạch Mai4 ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 39 - 10/2020 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC I. ĐẶT VẤN ĐỀ several potential clinical uses of this technique.”,”D OI”:”10.1016/0161-7346(91 năm 2003 là PP giúp phân Bệnh lý tuyến vú là một bệnh lý phổ biến ở phụ định được các tổn thương này với độ nhạy (sensitivity –nữ. Các tổn thương ở vú gồm các tổn thương lành tính Se) và độ đặc hiệu (specificity – Sp) cao, do đó làm hạnvà ác tính. Theo GLOBOCAN năm 2018 trên thế giới chế những thủ thuật không cần thiết, tránh bỏ sót tổncó trên 2 triệu ca ung thư vú (UTV) mới mắc (chiếm thương, với lý thuyết khoa học là tổn thương càng áckhoảng 25% các trường hợp mới mắc bệnh ung thư ở tính thì càng cứng. Đã có những nghiên cứu được thựcnữ giới) và có 626,700 ca tử vong [1]. hiện để đánh giá tổn thương vú lành tính và ác tính, Ở Việt Nam, theo nghiên cứu của Trần Văn Thuấn tuy nhiên các nghiên cứu đưa ra các giá trị ngưỡngước tính trung bình mỗi năm trên toàn quốc có hơn khác nhau nhất là với chỉ số độ cứng: theo Denis giá trị15.000 chị em mắc UTV, trên 6.000 trường hợp tử vong, ngưỡng của chỉ số độ cứng là 45,7 kPa [4], trong khithường xuyên có 42.000 chị em mắc đang sống chung đó theo Chang và cộng sự thì phương pháp này có giávới bệnh. Trong khi đó, người Châu Á có mật độ tuyến trị ngưỡng là 80,17 kPa [5] cũng như là độ nhạy và độvú đặc hơn nhất là ở người trẻ làm hạn chế khả năng đặc hiệu khác nhau cho từng phương pháp. Một số giảchẩn đoán sớm của X quang vú. Do đó để chẩn đoán thuyết được đưa ra để lý giải là do sự khác biệt về kinhsớm và chính xác UTV ở Việt Nam đặc biệt là ở người nghiệm người làm, yếu t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết Y học Siêu âm đàn hồi mô Siêu âm B-mode Chẩn đoán ung thư vú Tổn thương vú Phân loại BIRADSTài liệu liên quan:
-
5 trang 186 0 0
-
10 trang 175 0 0
-
9 trang 167 0 0
-
7 trang 147 0 0
-
Nghiên cứu đặc điểm cân nặng sau sinh của trẻ có mẹ bị tiền sản giật tại Bệnh viện Từ Dũ
5 trang 111 0 0 -
Giá trị sinh thiết lõi kim dưới hướng dẫn siêu âm các tổn thương vú phân độ BI-RADS 4, 5
5 trang 50 0 0 -
Gây tê mặt phẳng cơ dựng sống trong cắt gan ở trẻ em: Báo cáo trường hợp
4 trang 43 0 0 -
5 trang 36 0 0
-
Chất lượng cuộc sống trẻ hen phế quản và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Nhi Trung ương
7 trang 34 0 0 -
4 trang 32 0 0