Đánh giá hiện trạng đê bằng tổ hợp các phương pháp địa vật lý: Điện đa cực và radar xuyên đất
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 2.61 MB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết này trình bày nghiên cứu về sử dụng tổ hợp các phương pháp địa vật lý: Điện đa cực và Radar đất trong đánh giá hiện trạng đê thông qua khảo sát hiện trường tại đê Hữu Cầu từ K30+000 đến K30+400, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiện trạng đê bằng tổ hợp các phương pháp địa vật lý: Điện đa cực và radar xuyên đất ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG ĐÊ BẰNG TỔ HỢP CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊA VẬT LÝ: ĐIỆN ĐA CỰC VÀ RADAR XUYÊN ĐẤT ĐỖ ANH CHUNG*, NGUYỄN VĂN LỢI*, PHẠM LÊ HOÀNG LINH*, DƯƠNG VĂN SÁU*, VŨ HOÀNG HIỆP*, TRẦN THẾ VIỆT** Assessing the dyke conditions by a combination of geophysical methods: Multi-electrode Resistivity Imaging and Ground Penetrating Radar Abstract: This paper presents a study on the application of a combination of geophysical methods: Multi-electrode Resistivity Imaging and Ground Penetrating Radar on assessing the levee conditions. Doing that, a series of field tests were conducted along sections from K30+000 to K30+400 in Huu Cau levee, Yen Phong, Bac Ninh. The result reveals that the application of the above combination can expose the possible hidden risks within the levee body as well as under the foundation such as voids, heterogeneous blocks, leakage, cracks, and so on. This result provides a reliable data source for levee management and maintenance. Keywords: geophysical methods, Multi-electrode Resistivity Imaging, Ground Penetrating Radar, levee conditions, Huu Cau levee. 1. MỞ ĐẦU * kịp thời bằng các phương pháp quan trắc, theo Bài báo này trình bày nghiên cứu về sử dụng dõi thông thường. Từ trước đến nay việc phát tổ hợp các phương pháp địa vật lý: điện đa cực hiện và xử lý ẩn họa trong đê ở Việt Nam vẫn và Radar đất trong đánh giá hiện trạng đê thông chủ yếu dựa vào những ẩn họa đã lộ. Các qua khảo sát hiện trường tại đê Hữu Cầu từ phương pháp này khó có thể phát hiện sớm triệt K30+000 đến K30+400, huyện Yên Phong, tỉnh để các ẩn họa, đồng thời hiệu quả xử lý cũng Bắc Ninh. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc áp không cao hoặc khi đã quá muộn. Do vậy, thực dụng tổ hợp các phương pháp nói trên đã đánh tế đặt ra cần nghiên cứu thêm các phương pháp giá được hiện trạng của đoạn đê khảo sát bằng khảo sát đánh giá hiện trạng và phát hiện các ẩn cách thăm dò các ẩn họa có thể xảy ra tại công họa mà không làm ảnh hưởng đến kết cấu của trình đê như: hang rỗng, khối bất đồng nhất, công trình (công nghệ không phá hủy), góp vùng thấm, khe nứt…vv. Kết quả này cung cấp phần quản lý tốt hơn hệ thống đê ở Việt Nam. nguồn dữ liệu đáng tin cậy phục vụ công tác Các ẩn họa trong đê có tính chất vật lý đặc quản lý, duy tu đê điều. trưng và biểu hiện khác biệt với môi trường 2. GIỚI THIỆU CHUNG xung quanh. Do vậy, có thể được phát hiện bằng Ở Việt Nam, có hơn 13.000 km đê sông, đê phương pháp địa vật lý. Cùng với sự phát triển biển, trong quá trình vận hành và sử dụng đã của khoa học công nghệ, các thiết bị địa vật lý xảy ra nhiều sự cố làm mất an toàn đê, đặc biệt cũng phát triển không ngừng và ngày càng hiện vào mùa mưa lũ. Hơn nữa, trong thân đê còn có đại. Những tiến bộ trong khoa học địa vật lý nhiều loại ẩn hoạ tiềm tàng chưa thể phát hiện giúp khảo sát được khá toàn diện các ẩn họa trong đê đặc biệt là các ẩn họa không biểu lộ ra * bên ngoài mà không can thiệp vào cấu trúc. Phòng Nghiên cứu Ứng dụng Địa vật lý - Viện Sinh Mỗi phương pháp địa vật lý đều có những ưu thái và Bảo vệ công trình ** nhược điểm nhất định. Bên cạnh đó, các loại ẩn Bộ môn Địa kỹ thuật - Đại học Thủy lợi ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1+2 - 2019 43 họa khác nhau chỉ được phát hiện hiệu quả bằng kiện đi kèm như GPS, bánh xe khảo sát… (Hình các phương pháp địa vật lý phù hợp. Trong sự 1). Xung sóng điện từ qua ăng ten phát được lan xem xét các đặc điểm của hệ thống đê Việt Nam truyền vào môi trường. Khi sóng điện từ đi và những dạng ẩn họa thường thấy tại đây, trong môi trường, một phần năng lượng được phương pháp điện đa cực và Radar đất là hai phản hồi khi gặp các ranh giới thay đổi về hằng phương pháp được áp dụng hiệu quả nhất. Để số điện môi, một phần khác tiếp tục đi xuyên đánh giá hiện trạng đê một cách toàn diện, bài sâu hơn. Phần năng lượng phản hồi từ môi báo nghiên cứu sử dụng tổ hợp các phương pháp trường mang theo thông tin về đối tượng quan địa vật lý nhằm phát hiện các dạng ẩn họa trong tâm được ăng ten thu ghi lại. Các tín hiệu phản đê như: hang rỗng, khối bất đồng nhất, vùng hồi sau đó được khối điều khiển tập hợp lại dưới thấm, khe nứt. Đoạn đê Hữu Cầu từ K30+000 dạng mặt cắt Radar (Radar image). Điều này đến K30+400, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh giúp người sử dụng theo dõi chất lượng tín hiệu được chọn để khảo sát. thu thập được ở thời gian thực. Xử lý, phân tích 3. CƠ SỞ LÝ THUYẾT tín hiệu sóng điện từ phản hồi này cung cấp cho 3.1 Phương pháp Radar đất chúng ta thông tin về đặc điểm của các đối Phương pháp Radar đất là phương pháp địa vật tượng quan tâm bên dưới bề mặt. lý thăm d ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiện trạng đê bằng tổ hợp các phương pháp địa vật lý: Điện đa cực và radar xuyên đất ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG ĐÊ BẰNG TỔ HỢP CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊA VẬT LÝ: ĐIỆN ĐA CỰC VÀ RADAR XUYÊN ĐẤT ĐỖ ANH CHUNG*, NGUYỄN VĂN LỢI*, PHẠM LÊ HOÀNG LINH*, DƯƠNG VĂN SÁU*, VŨ HOÀNG HIỆP*, TRẦN THẾ VIỆT** Assessing the dyke conditions by a combination of geophysical methods: Multi-electrode Resistivity Imaging and Ground Penetrating Radar Abstract: This paper presents a study on the application of a combination of geophysical methods: Multi-electrode Resistivity Imaging and Ground Penetrating Radar on assessing the levee conditions. Doing that, a series of field tests were conducted along sections from K30+000 to K30+400 in Huu Cau levee, Yen Phong, Bac Ninh. The result reveals that the application of the above combination can expose the possible hidden risks within the levee body as well as under the foundation such as voids, heterogeneous blocks, leakage, cracks, and so on. This result provides a reliable data source for levee management and maintenance. Keywords: geophysical methods, Multi-electrode Resistivity Imaging, Ground Penetrating Radar, levee conditions, Huu Cau levee. 1. MỞ ĐẦU * kịp thời bằng các phương pháp quan trắc, theo Bài báo này trình bày nghiên cứu về sử dụng dõi thông thường. Từ trước đến nay việc phát tổ hợp các phương pháp địa vật lý: điện đa cực hiện và xử lý ẩn họa trong đê ở Việt Nam vẫn và Radar đất trong đánh giá hiện trạng đê thông chủ yếu dựa vào những ẩn họa đã lộ. Các qua khảo sát hiện trường tại đê Hữu Cầu từ phương pháp này khó có thể phát hiện sớm triệt K30+000 đến K30+400, huyện Yên Phong, tỉnh để các ẩn họa, đồng thời hiệu quả xử lý cũng Bắc Ninh. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc áp không cao hoặc khi đã quá muộn. Do vậy, thực dụng tổ hợp các phương pháp nói trên đã đánh tế đặt ra cần nghiên cứu thêm các phương pháp giá được hiện trạng của đoạn đê khảo sát bằng khảo sát đánh giá hiện trạng và phát hiện các ẩn cách thăm dò các ẩn họa có thể xảy ra tại công họa mà không làm ảnh hưởng đến kết cấu của trình đê như: hang rỗng, khối bất đồng nhất, công trình (công nghệ không phá hủy), góp vùng thấm, khe nứt…vv. Kết quả này cung cấp phần quản lý tốt hơn hệ thống đê ở Việt Nam. nguồn dữ liệu đáng tin cậy phục vụ công tác Các ẩn họa trong đê có tính chất vật lý đặc quản lý, duy tu đê điều. trưng và biểu hiện khác biệt với môi trường 2. GIỚI THIỆU CHUNG xung quanh. Do vậy, có thể được phát hiện bằng Ở Việt Nam, có hơn 13.000 km đê sông, đê phương pháp địa vật lý. Cùng với sự phát triển biển, trong quá trình vận hành và sử dụng đã của khoa học công nghệ, các thiết bị địa vật lý xảy ra nhiều sự cố làm mất an toàn đê, đặc biệt cũng phát triển không ngừng và ngày càng hiện vào mùa mưa lũ. Hơn nữa, trong thân đê còn có đại. Những tiến bộ trong khoa học địa vật lý nhiều loại ẩn hoạ tiềm tàng chưa thể phát hiện giúp khảo sát được khá toàn diện các ẩn họa trong đê đặc biệt là các ẩn họa không biểu lộ ra * bên ngoài mà không can thiệp vào cấu trúc. Phòng Nghiên cứu Ứng dụng Địa vật lý - Viện Sinh Mỗi phương pháp địa vật lý đều có những ưu thái và Bảo vệ công trình ** nhược điểm nhất định. Bên cạnh đó, các loại ẩn Bộ môn Địa kỹ thuật - Đại học Thủy lợi ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1+2 - 2019 43 họa khác nhau chỉ được phát hiện hiệu quả bằng kiện đi kèm như GPS, bánh xe khảo sát… (Hình các phương pháp địa vật lý phù hợp. Trong sự 1). Xung sóng điện từ qua ăng ten phát được lan xem xét các đặc điểm của hệ thống đê Việt Nam truyền vào môi trường. Khi sóng điện từ đi và những dạng ẩn họa thường thấy tại đây, trong môi trường, một phần năng lượng được phương pháp điện đa cực và Radar đất là hai phản hồi khi gặp các ranh giới thay đổi về hằng phương pháp được áp dụng hiệu quả nhất. Để số điện môi, một phần khác tiếp tục đi xuyên đánh giá hiện trạng đê một cách toàn diện, bài sâu hơn. Phần năng lượng phản hồi từ môi báo nghiên cứu sử dụng tổ hợp các phương pháp trường mang theo thông tin về đối tượng quan địa vật lý nhằm phát hiện các dạng ẩn họa trong tâm được ăng ten thu ghi lại. Các tín hiệu phản đê như: hang rỗng, khối bất đồng nhất, vùng hồi sau đó được khối điều khiển tập hợp lại dưới thấm, khe nứt. Đoạn đê Hữu Cầu từ K30+000 dạng mặt cắt Radar (Radar image). Điều này đến K30+400, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh giúp người sử dụng theo dõi chất lượng tín hiệu được chọn để khảo sát. thu thập được ở thời gian thực. Xử lý, phân tích 3. CƠ SỞ LÝ THUYẾT tín hiệu sóng điện từ phản hồi này cung cấp cho 3.1 Phương pháp Radar đất chúng ta thông tin về đặc điểm của các đối Phương pháp Radar đất là phương pháp địa vật tượng quan tâm bên dưới bề mặt. lý thăm d ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Địa kỹ thuật Bài viết về kỹ thuật Đánh giá hiện trạng đê Phương pháp địa vật lý Điện đa cực Radar xuyên đấtTài liệu liên quan:
-
7 trang 159 0 0
-
7 trang 150 0 0
-
Nghiên cứu lựa chọn phương pháp xác định sức kháng cắt của cọc khoan nhồi
10 trang 81 0 0 -
Bài tập Địa kỹ thuật tuyển chọn: Phần 1
170 trang 47 0 0 -
5 trang 39 0 0
-
Lựa chọn cấu trúc giếng khoan slimhole cho giai đoạn phát triển lồ B&48/95 và lô 52/97
5 trang 37 0 0 -
Phân tích tuyến tính cọc tiết diện chữ nhật chịu tải trọng đứng trong nền đất nhiều lớp
7 trang 37 0 0 -
Bài thuyết trình Kỹ thuật địa chính - Chuyên đề 4: Xử lý nền
38 trang 37 0 0 -
Địa kỹ thuật : Plaxis v.8.2 - Giới thiệu Phương pháp phần tử hữu hạn
7 trang 36 0 0 -
6 trang 33 0 0