Danh mục

ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC CỦA CHẾ PHẨM VI SINH VẬT PHÂN GIẢI THUỐC TRỪ SÂU

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 132.57 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Các loại thuốc bảo vệ thực vật đã mang lại thành quả cao trong việc bảo vệ mùa màng chống lại các loại côn trùng, các tác nhân truyền bệnh cho cây, tuy nhiên việc sử dụng không đúng quy cách, lạm dụng do mong muốn bảo tồn năng suất đã ảnh hưởng đến môi trường, đặc biệt làm ô nhiễm môi trường đất, môi trường nước, làm giảm sự đa dạng sinh học. Dimethoate là loại thuốc trừ sâu (TTS) lân hữu cơ được sử dụng khá rộng rãi trên thế giới và ở Việt Nam trong các vùng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC CỦA CHẾ PHẨM VI SINH VẬT PHÂN GIẢI THUỐC TRỪ SÂU ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC CỦA CHẾ PHẨM VI SINH VẬT PHÂN GIẢI THUỐC TRỪ SÂU DIMETHOATECác loại thuốc bảo vệ thực vật đã mang lại thành quả cao trongviệc bảo vệ mùa màng chống lại các loại côn trùng, các tác nhântruyền bệnh cho cây, tuy nhiên việc sử dụng không đúng quy cách,lạm dụng do mong muốn bảo tồn năng suất đã ảnh hưởng đến môitrường, đặc biệt làm ô nhiễm môi trường đất, môi trường nước,làm giảm sự đa dạng sinh học.Dimethoate là loại thuốc trừ sâu (TTS) lân hữu cơ được sử dụngkhá rộng rãi trên thế giới và ở Việt Nam trong các vùng trồng câyrau màu, cây công nghiệp. Ở Việt Nam cũng như trên thế giới, các công trình nghiên cứu vềkhả năng sử dụng vi sinh vật phân lập để xử lý chất thải, chất bảovệ thực vật, đã được công bố khá nhiều, riêng tại Lâm Đồng, nơisử dụng nhiều thuốc dimethoate lại chưa có công trình nghiên cứunào được công bố. Tại Viện NCHN trước đây đã có đề tài nghiên cứu tạo ra chếphẩm vi sinh vật có khả năng phân giải TTS lân hữu cơ, trong côngtrình nghiên cứu này chúng tôi sử dụng hệ lysimeter để thửnghiệm đánh giá hiệu lực của chế phẩm chế phẩm vi sinh vật cókhả năng phân giải TTS lân hữu cơ với mục đích xem xét khả năngphân giải dimethoate của chế phẩm.Vật liệu và phương pháp Các vật liệu được sử dụng ở đây bao gồm TTS dimethoate, hệlysimeter, than bùn, áp dụng trên cây cải thảo và cây lơ trắng ngắnngày.Sau khi trồng ra đất được 18 ngày, bắt đầu phun thuốc trừ sâu (5lần) với liều lượng như trong hướng dẫn sử dụng và được tính toánsao cho mẫu rau được thu hoạch có thời gian cách ly là 22 ngày.Các chỉ tiêu đo đạc là dư lượng của dimethoate trong các tầngđất, trong nguồn nước, trong rau cũng như các chỉ tiêu sinh trưởngvà phát triển của cây trồng.Dư lượng TTS trong các mẫu nước, rau, và mẫu đất được phân tíchbằng sắc ký khí.Kết quả:Tính năng quan trọng của chế phẩm là làm giảm dư lượng của TTStrong môi trường sinh thái đất, nước và trong cây trồng.Ảnh hưởng của chế phẩm lên dư lượng TTS trong đất.Kết quả nghiên cứu cho thấy dư lượng TTS dimethoate trên đấttrồng 2 loại cây lơ và cải thảo sau khi thu hoạch là khác nhau vàchủ yếu tập trung trên tầng mặt từ 0- 20cm. Đất trồng lơ có dưlượng khá cao và cao hơn so với trồng cải thảo. Theo tiêu chuẩncủa Bộ KHCN&MT (6/95), dư lượng dimethoate trong đất khôngđược vượt quá 0,1mg/kg, như vậy với việc sử dụng TTS bìnhthường, đúng quy cách, dư lượng dimethoate trong đất trồng lơ đãvượt hơn 1,6 lần tiêu chuẩn cho phép (0,163 mg/kg), còn đất trồngcải thảo không vượt ngưỡng quy định. Sử dụng than bùn có vikhuẩn có khả năng phân giải TTS lân hữu cơ cũng đã làm giảm dưlượng TTS trong tất cả các lô trồng trọt.ảnh hưởng của chế phẩm lên dư lượng TTS trong nước.Dư lượng dimethoate trong nước ở độ sâu 75cm, chảy ra từ đấttrồng lơ và cải thảo từ ngày 1 đến ngày 17 theo từng ngày sau khiphun như sau:- Từ ngày 0 đến ngày thứ 4, không thấy có Dimethoate trongnguồn nước, dù là ở dạng vết.- Từ ngày thứ 5 trở đi có dimethoate trong nguồn nước.- Trong các lô đối chứng (không bổ sung vi khuẩn), dư lượngdimethoate trong nước của lô trồng cải thảo thấp hơn so với lôtrồng lơ. Lô trồng lơ dư lượng dimethoate cao hơn cả và cao nhấtở ngày thứ 9 (2 ngày sau khi phun lần thứ 2), có lẽ là do ở giaiđoạn này cây còn nhỏ, dimethoate sau khi tích tụ lên lá phần cònlại rơi xuống đất, dẫn đến nguồn nước có dư lượng khá cao.- Trong các lô thí nghiệm có vi khuẩn, dư lượng Dimethoate đềuthấp hơn so với đối chứng.Xét theo tiêu chuẩn của Bộ KHCN&MT, các nguồn nước chảy ratừ các lô có vi khuẩn chỉ đáp ứng là dạng nước thải đưa vào nguồnnước loại 1, ở lô trồng lơ đối chứng là dạng nước thải loại 2, khôngkể ngày thứ 9, dư lượng quá cao (Tiêu chuẩn của Bộ KHCN&MT(6/95), tổng lượng TTS có trong nguồn nước bề mặt sử dụng chocác cơ sở cấp nước trước khi xử lý: 0,002mg - 0,001mg/lit cho cácgiới hạn và tổng lượng TTS có trong nước thải đưa vào các nguồnnước loại 1 và 2 là 0,005mg - 0,01mg/lít).ảnh hưởng của chế phẩm lên dư lượng TTS trong rau.Dư lượng của TTS dimethoate trong rau khá cao và khác nhau trên2 loại rau lơ và cải thảo. Dư lượng của TTS trên cây cải thảo đềucao hơn cây lơ, có lẽ do bề mặt lá cải thảo có nhiều lông tơ nên độbám dính TTS cao hơn. Bên cạnh đó kết quả cũng thể hiện dưlượng còn lại của TTS trên cây thuộc các lô có bổ sung vi khuẩnđều rất thấp.Dựa theo tiêu chuẩn của WHO/FAO/1993, dư lượng dimethoatecho phép trong bắp cải là 0,5 1,0mg/kg, cho lơ là 0,2mg/kg, Vớithời gian cách ly 22 ngày dư lượng còn lại trong rau nằm trongngưỡng cho phép.Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy lơ và cải thảo được bón chếphẩm than bùn có vi khuẩn, đều sinh khối cao hơn so vớ ...

Tài liệu được xem nhiều: