Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh viêm quanh răng mạn tính toàn thể bằng phương pháp không phẫu thuật kết hợp với sử dụng laser
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 174.89 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viêt đánh giá hiệu quả điều trị bệnh viêm quanh răng mạn tính toàn thể bằng phương pháp không phẫu thuật kết hợp sử dụng laser diode thông qua phân tích đặc điểm lâm sàng, X quang của nhóm bệnh nhân viêm quanh răng mạn tính toàn thể tại Bệnh viện Quân y 103.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh viêm quanh răng mạn tính toàn thể bằng phương pháp không phẫu thuật kết hợp với sử dụng laser T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM QUANH RĂNG MẠN TÍNH TOÀN THỂ BẰNG PHƯƠNG PHÁP KHÔNG PHẪU THUẬT KẾT HỢP VỚI SỬ DỤNG LASER Nguyễn Khang*; Nguyễn Trung Dũng**; Trương Xuân Quý*** TÓM TẮT Mục tiêu: xác định đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng đầu vào của bệnh nhân tham gia nghiên cứu và đánh giá đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng sau điều trị giữa nhóm nghiên cứu (nhóm kết hợp điều trị với laser diode) với nhóm xử lý bằng phương pháp thường quy (không phẫu thuật sử dụng kháng sinh), làm cơ sở nhận xét và đưa ra kết luận vai trò của laser diode. Đối tượng và phương pháp: 67 bệnh nhân có độ tuổi trung bình 46,00 ± 17,41 bị viêm quanh răng mạn tính toàn thể. Nghiên cứu can thiệp lâm sàng có đối chứng. Nhóm chứng (n = 31) điều trị theo cách thông thường (lấy cao răng, làm nhẵn bề mặt chân răng, liệu pháp kháng sinh: cephalexin kết hợp alphachymotripsin). Nhóm nghiên cứu (n = 36) điều trị theo cách thông thường kết hợp laser diode (AMD laser, Mỹ, bước sóng 810 nm; công suất 7W; nguồn vào 110 - 240V. Kết quả: sau 2 tuần điều trị ở nhóm nghiên cứu và nhóm chứng, kết quả lần lượt: độ sâu túi răng: 0,33 ± 0,46/0,66 ± 0,47; mức mất bám dính: 2,49 ± 0,79/2,99 ± 0,72; chỉ số lợi: 0,22 ± 0,42/0,65 ± 0,46; chỉ số chảy máu rãnh lợi: 0,22 ± 0,42/0,64 ± 0,46; chỉ số mảng bám: 0,13 ± 0,34/0,49 ± 0,49; độ lung lay răng: 1,40 ± 0,59/1,61 ± 0,49. Sau 2 tuần điều trị, kết quả tốt: 72,2% ở nhóm nghiên cứu, 22,6% ở nhóm chứng. Kết luận: sau 2 lần kết hợp laser diode đã cải thiện tích cực các chỉ số răng lợi, hiệu quả rõ rệt hơn so với chỉ sử dụng phương pháp thông thường. Điều này mở ra hướng điều trị mới không đau, an toàn và dễ thao tác, có thể áp dụng rộng rãi trong các bệnh viện và cơ sở y tế. * Từ khóa: Viêm quanh răng; Laser diode; Túi quanh răng; Chỉ số lợi. Evaluation of Efficacy of Non-surgical Therapy Combined with Laser in the Treatment of Chronic Periodontitis Summary Objectives: To determine the clinical and sub-clinical characteristics of patients enrolling the study (before treatment); to evaluate clinical and subclinical characteristics of patients after treatment between conventional group (non-surgery) and the study group (laser diode), as a basis for commenting and concluding the role of laser diode. Subjects and methods: 67 patients with an average age of 46.00 ± 17.41 suffered from chronic periodontal disease. The study was conducted by Clinical Intervention Study Protocol (with controlled). The control group (n = 31) was treated in a common method (remove tartar, smoothing the tooth root surface and antibiotic therapy: * Bệnh viện Quân y 103 ** Bệnh viện Quân y 7A *** Bệnh viện Quân y 17 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Khang (khangn6366@gmail.com) Ngày nhận bài: 08/05/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 18/06/2018 Ngày bài báo được đăng: 20/06/2018 106 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018 cephalexin combined with alphachymotripsin). The study group (n = 36) was treated in a common method with a combination of laser diode (AMD laser, USA, wavelength: 810 nm, capacity: 7W, input voltage: 110 - 240V). Results: After 2 weeks of treatment, the results in the study and control groups were recorded as follows: Average depth of pockets around the teeth: 0.33 ± 0.46/0.66 ± 0.47; average adhesion loss: 2.49 ± 0.79/2.99 ± 0.72; average gums index: 0.22 ± 0.42/0.65 ± 0.46; sulcus bleeding index: 0.22 ± 0.42/0.64 ± 0.46; plaque index: 0.13 ± 0.34/0.49 ± 0.49; the loose tooth index was 1.40 ± 0.59/1.61 ± 0.49. Good results after 2 weeks of treatment in the study group were 72.2% and 22.6% in the control group. Conclusion: It can be asserted that there has been a dramatic improvement in dental index scores just after combining with laser diode twice, which has significant efficacy of treatment compared to conventional method and opens a new direction of treatment with no pain, safety and easy procedure. This method can be widely applied in hospitals and medical facilities. * Keywords: Chronic periodontitis; Laser diode; Gums index. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh viêm quanh răng mạn tính là một bệnh phổ biến trong các bệnh răng hàm mặt ở nước ta cũng như trên thế giới. Đây là bệnh viêm tổ chức chống đỡ quanh răng do một nhóm vi sinh vật gây bệnh, dẫn đến phá huỷ dây chằng quanh răng và xương ổ răng, tạo ra khuyết hổng xương ổ răng và hình thành túi quanh răng. Trong điều trị viêm quanh răng mạn tính, mặc dù lấy cao răng và xử lý bề mặt chân răng bằng phương pháp phẫu thuật hay không phẫu thuật đều nhằm mục đích loại bỏ cao răng và vi khuẩn bám trên bề mặt chân răng, nhưng thực tế chưa có một liệu pháp nào đạt được hiệu quả tối ưu. Việc phát minh ra tia laser là một thành tựu trong y học hiện đại, trong đó laser diode là loại laser được chứng minh có tác dụng kích thích sinh học với cơ thể sống và loại bỏ các tổ chức hoại tử ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh viêm quanh răng mạn tính toàn thể bằng phương pháp không phẫu thuật kết hợp với sử dụng laser T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM QUANH RĂNG MẠN TÍNH TOÀN THỂ BẰNG PHƯƠNG PHÁP KHÔNG PHẪU THUẬT KẾT HỢP VỚI SỬ DỤNG LASER Nguyễn Khang*; Nguyễn Trung Dũng**; Trương Xuân Quý*** TÓM TẮT Mục tiêu: xác định đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng đầu vào của bệnh nhân tham gia nghiên cứu và đánh giá đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng sau điều trị giữa nhóm nghiên cứu (nhóm kết hợp điều trị với laser diode) với nhóm xử lý bằng phương pháp thường quy (không phẫu thuật sử dụng kháng sinh), làm cơ sở nhận xét và đưa ra kết luận vai trò của laser diode. Đối tượng và phương pháp: 67 bệnh nhân có độ tuổi trung bình 46,00 ± 17,41 bị viêm quanh răng mạn tính toàn thể. Nghiên cứu can thiệp lâm sàng có đối chứng. Nhóm chứng (n = 31) điều trị theo cách thông thường (lấy cao răng, làm nhẵn bề mặt chân răng, liệu pháp kháng sinh: cephalexin kết hợp alphachymotripsin). Nhóm nghiên cứu (n = 36) điều trị theo cách thông thường kết hợp laser diode (AMD laser, Mỹ, bước sóng 810 nm; công suất 7W; nguồn vào 110 - 240V. Kết quả: sau 2 tuần điều trị ở nhóm nghiên cứu và nhóm chứng, kết quả lần lượt: độ sâu túi răng: 0,33 ± 0,46/0,66 ± 0,47; mức mất bám dính: 2,49 ± 0,79/2,99 ± 0,72; chỉ số lợi: 0,22 ± 0,42/0,65 ± 0,46; chỉ số chảy máu rãnh lợi: 0,22 ± 0,42/0,64 ± 0,46; chỉ số mảng bám: 0,13 ± 0,34/0,49 ± 0,49; độ lung lay răng: 1,40 ± 0,59/1,61 ± 0,49. Sau 2 tuần điều trị, kết quả tốt: 72,2% ở nhóm nghiên cứu, 22,6% ở nhóm chứng. Kết luận: sau 2 lần kết hợp laser diode đã cải thiện tích cực các chỉ số răng lợi, hiệu quả rõ rệt hơn so với chỉ sử dụng phương pháp thông thường. Điều này mở ra hướng điều trị mới không đau, an toàn và dễ thao tác, có thể áp dụng rộng rãi trong các bệnh viện và cơ sở y tế. * Từ khóa: Viêm quanh răng; Laser diode; Túi quanh răng; Chỉ số lợi. Evaluation of Efficacy of Non-surgical Therapy Combined with Laser in the Treatment of Chronic Periodontitis Summary Objectives: To determine the clinical and sub-clinical characteristics of patients enrolling the study (before treatment); to evaluate clinical and subclinical characteristics of patients after treatment between conventional group (non-surgery) and the study group (laser diode), as a basis for commenting and concluding the role of laser diode. Subjects and methods: 67 patients with an average age of 46.00 ± 17.41 suffered from chronic periodontal disease. The study was conducted by Clinical Intervention Study Protocol (with controlled). The control group (n = 31) was treated in a common method (remove tartar, smoothing the tooth root surface and antibiotic therapy: * Bệnh viện Quân y 103 ** Bệnh viện Quân y 7A *** Bệnh viện Quân y 17 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Khang (khangn6366@gmail.com) Ngày nhận bài: 08/05/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 18/06/2018 Ngày bài báo được đăng: 20/06/2018 106 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018 cephalexin combined with alphachymotripsin). The study group (n = 36) was treated in a common method with a combination of laser diode (AMD laser, USA, wavelength: 810 nm, capacity: 7W, input voltage: 110 - 240V). Results: After 2 weeks of treatment, the results in the study and control groups were recorded as follows: Average depth of pockets around the teeth: 0.33 ± 0.46/0.66 ± 0.47; average adhesion loss: 2.49 ± 0.79/2.99 ± 0.72; average gums index: 0.22 ± 0.42/0.65 ± 0.46; sulcus bleeding index: 0.22 ± 0.42/0.64 ± 0.46; plaque index: 0.13 ± 0.34/0.49 ± 0.49; the loose tooth index was 1.40 ± 0.59/1.61 ± 0.49. Good results after 2 weeks of treatment in the study group were 72.2% and 22.6% in the control group. Conclusion: It can be asserted that there has been a dramatic improvement in dental index scores just after combining with laser diode twice, which has significant efficacy of treatment compared to conventional method and opens a new direction of treatment with no pain, safety and easy procedure. This method can be widely applied in hospitals and medical facilities. * Keywords: Chronic periodontitis; Laser diode; Gums index. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh viêm quanh răng mạn tính là một bệnh phổ biến trong các bệnh răng hàm mặt ở nước ta cũng như trên thế giới. Đây là bệnh viêm tổ chức chống đỡ quanh răng do một nhóm vi sinh vật gây bệnh, dẫn đến phá huỷ dây chằng quanh răng và xương ổ răng, tạo ra khuyết hổng xương ổ răng và hình thành túi quanh răng. Trong điều trị viêm quanh răng mạn tính, mặc dù lấy cao răng và xử lý bề mặt chân răng bằng phương pháp phẫu thuật hay không phẫu thuật đều nhằm mục đích loại bỏ cao răng và vi khuẩn bám trên bề mặt chân răng, nhưng thực tế chưa có một liệu pháp nào đạt được hiệu quả tối ưu. Việc phát minh ra tia laser là một thành tựu trong y học hiện đại, trong đó laser diode là loại laser được chứng minh có tác dụng kích thích sinh học với cơ thể sống và loại bỏ các tổ chức hoại tử ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Viêm quanh răng Túi quanh răng Chỉ số lợi Hiệu quả điều trị bệnh viêm quanh răng mạn tính Bệnh viêm quanh răng mạn tính Hiệu quả của laser diodeTài liệu liên quan:
-
5 trang 310 0 0
-
5 trang 50 0 0
-
Kết quả điều trị tái sinh mô quanh răng sử dụng Emdogain
4 trang 21 0 0 -
192 trang 19 0 0
-
7 trang 18 0 0
-
Tình trạng bệnh vùng quanh răng trên người bệnh nhiễm HIV/AIDS tại Bệnh viện Đa khoa Đống Đa, Hà Nội
4 trang 14 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh viêm quanh răng giai đoạn 3
4 trang 13 0 0 -
Viêm quanh răng - tai họa thứ ba của loài người
2 trang 13 0 0 -
Diễn biến sâu răng người trưởng thành vùng đồng bằng sông Cửu Long trong hai thập kỷ qua
5 trang 13 0 0 -
Đánh giá tình trạng viêm quanh răng trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2
4 trang 12 0 0