Danh mục

Đánh giá kết quả điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV có đột biến EGFR bằng Erlotinib tại Bệnh viện Phổi Trung ương

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 9.39 MB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày đánh giá bước đầu hiệu quả điều trị thuốc Erlotinib với bệnh nhân ung thư phổi biểu mô tuyến giai đoạn IV có đột biến gen EGFR; Đánh giá các tác dụng không mong muốn của thuốc.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV có đột biến EGFR bằng Erlotinib tại Bệnh viện Phổi Trung ươngPHỔI - LỒNG NGỰCĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN IV CÓ ĐỘT BIẾN EGFR BẰNG ERLOTINIB TẠI BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƯƠNG ĐẶNG VĂN KHIÊM1, PHƯƠNG NGỌC ANH2, ĐINH NGỌC VIỆT2, CẤN XUÂN HẠNH2TÓM TẮT Mục tiêu: (1) Đánh giá bước đầu hiệu quả điều trị thuốc Erlotinib với bệnh nhân ung thư phổi biểu môtuyến giai đoạn IV có đột biến gen EGFR. (2) Đánh giá các tác dụng không mong muốn của thuốc. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang, mô tả 35 trường hợp bệnh nhân được chẩn đoánung thư phổi biểu mô tuyến giai đoạn IV có đột biến gen EGFR dương tính từ tháng 7 năm 2016 đến tháng 8năm 2018 được điều trị tại Bệnh viện Phổi trung ương. Kết quả: Tuổi trung bình là: 60.6 ± 10.7 tuổi trong đó trẻ nhất là 31 tuổi và cao nhất là 78 tuổi, tỷ lệ nữ/namlà 2.5/1, triệu chứng vào viện phổ biến nhất là ho với 32 bệnh nhân. Vị trí di căn phổ biến nhất là phổi đối bênvới 16 trường hợp. Vị trí khối u gặp nhiều nhất là thùy dưới phải với 11 bệnh nhân. Đột biến exon 19 phổ biếnhơn, tỷ lệ gặp đột biến exon 19/exon 21 là 3.37/1. Đáp ứng điều trị (ORR) là 88.6%, trong đó chủ yếu là đápứng một phần với 77.1. Thời gian sống thêm không bệnh tiến triển trung bình là 11.93 ± 0.71 tháng, PFS trungvị là 10.78 tháng, trong đó nhỏ nhất là 2.1 tháng và cao nhất là 18.2 tháng. Thời gian sống thêm toàn bộ trungvị là 18.76 tháng, OS trung bình là 16.45 ± 0.81 tháng. Điều trị phối hợp phổ biến nhất là thuốc chống hủyxương (Zoledronic acid). Ghi nhận tác dụng phụ thì nổi ban trên da chiếm tỉ lệ cao nhất với 85.7% trong đó chủyếu là độ I và độ II có thể kiểm soát bằng thuốc bôi corticosteroid ngoài da.Trên hệ huyết học tác dụng phụ haygặp nhất là hạ huyết sắc tố với 9 bệnh nhân chiếm 25.7%, trên chức năng gan thận thì tăng men gan với 14bệnh nhân chiếm 40%, trong đó là tăng độ I và độ II, không có trường hợp nào ghi nhận tác dụng phụ độ III vàIV cho tất cả các tác dụng phụ được ghi nhận. Kết luận: Điều trị thuốc ngắm trúng đích Erlotinib với bệnh nhân ung thư phổi biểu mô tuyến giai đoạn IVcó đột biến gen dương tính cho tỷ lệ đáp ứng cao: 88.6%, thời gian sống thêm không bệnh tiến triển trung vị là10.78 tháng, thời gian sống thêm toàn bộ trung vị là 18.76 tháng. Tác dụng phụ ghi nhận thường mức độ nhẹ.Ngoài ra thuốc sử dụng đường uống, dễ sử dụng, an toàn cho người bệnh. Do vậy, nên điều trị thuốc Erlotinibvới bệnh nhân ung thư phổi biểu mô tuyến giai muộn có đột biến gen dương tính nhạy cảm với thuốc nhất làvới bệnh nhân lớn tuổi hay toàn trạng không cho phép điều trị hóa trị toàn thân. Từ khóa: Erlotinib, Tarceva, Ung thư phổi, đột biến gen EGFR, thời gian sống thêm không bệnh tiến triển,tác dụng không mong muốn.SUMMARY Evaluation results of treatment Erlotinib in non small cell lung cancer in stage IV with EGFR mutation at National Lung Hospital Objectives: (1) To evaluate the early effects of treatment erlotinib for patients with adenocarcinoma lungcancer stage IV harboring EGFR mutation. (2) To evaluate side effects of Erlotinib. Target population and Method: Cross-sectional descriptive study 35 adenonocarcinoma lung cancerharboring EGFR mutations patients at National Lung Hospital, from July 2016 to August 2018. Results: The mean of age is: 60.6 ± 10.7 age, the youngest is 31 and the oldest is 78 age, female/male is2.5/1, the most common symptom is cough with 32 patients. the most common location metastasis is oppositionlung with 16 patinents. The most common location is lower right lobe with 11 patients. EGFR mutations at exon 19is the common than at exon 21 with rate 3.37/1%. Overall response rate(ORR) is 88.6 % with 77.1% is partialresponse. The mean progression-free survival is 11.93 ± 0.71 months, median PFS is 10.78 months with1 BSCKII. Trưởng Khoa Ung Bướu - Bệnh viện Phổi Trung Ương2 Khoa Ung Bướu - Bệnh viện Phổi Trung Ương204 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM PHỔI - LỒNG NGỰCminimum is 2.1 months and maximum is 18.2 months. median overall survival is 18.76 months, mean OS is16.45 ± 0.81 months. The most common treatment accompanied is Zoledronic acid. Recording side effects, rashon skin is the most common with rate is 85.7%, most of them are grade I and grade II, which can control withcorticosteroid cream skins. Side effects in hematology, the most common is redution of hemoglobin with 9patients (27.5%), increase aspartat transaminase and alanin transaminase grade I or grade II with 14 patients(40%) and no patients with side effects grade III or grade IV. Conclusion: treatment by target drug as Erlotinib with pati ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: