Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt dạ dày điều trị ung thư dạ dày tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 10.74 MB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Từ 1/2014 - 10/2017. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật Ung thư dạ dày kèm nạo vét hạch hệ thống tại Khoa ngoại BV UBNA giai đoạn 1/2014 - 10/2017. Đối tượng: Bệnh nhân được chẩn đoán mô bệnh học sau phẫu thuật là ung thư biểu mô tuyến dạ dày. Kết quả: 210 bệnh nhân được PT điều trị ung thư dạ dày. Tuổi trung bình: 55,3 tuổi. Tỷ lệ nam/nữ: 1,47.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt dạ dày điều trị ung thư dạ dày tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An TIÊU HÓA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT DẠ DÀY ĐIỀU TRỊ UNG THƯ DẠ DÀY TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN NGUYỄN QUANG TRUNG1, THÁI DOÃN CÔNG2, NGUYỄN ĐÌNH HIẾU3 TÓM TẮT Từ 1/2014 - 10/2017. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật Ung thư dạ dày kèm nạo vét hạch hệ thống tại Khoa ngoại BV UBNA giai đoạn 1/2014 - 10/2017. Đối tượng: Bệnh nhân được chẩn đoán mô bệnh học sau phẫu thuật là ung thư biểu mô tuyến dạ dày. Kết quả: 210 bệnh nhân được PT điều trị ung thư dạ dày. Tuổi trung bình: 55,3 tuổi. Tỷ lệ nam/nữ: 1,47. Cách thức phẫu thuật: 170 BN cắt đoạn dạ dày kèm nạo vét hạch, 40 BN cắt toàn bộ dạ dày kèm nạo vét hạch. Vị trí thường gặp là 1/3 dưới với 120 BN. Tổng số hạch nạo vét được 2327 hạch, có 310 hạch di căn, chiếm 13,3%. Nối lưu thông tiêu hóa theo kiểu Finstere là chủ yếu với 59,5%, 19,1% nối theo phương pháp Roux en - Y với 15,2% nối máy. Thời gian rút dẫn lưu trung bình là 4 ± 1,18 ngày, thời gian điều trị trung bình: 8,3 ± 3,4ngày, thấp nhất: 7ngày, cao nhất: 22 ngày. Tỷ lệ biến chứng sau mổ: 3,8%, không có BN nào tử vong. Kết luận: Phẫu thuật điều trị k dạ dày bằng phương pháp phẫu thuật cắt dạ dày kèm nạo vét hạch có thể triển khai tại các tuyến dưới, mang lại kết quả tốt. Từ khóa: Ung thư dạ dày. ABSTRACT From January 2014 to May 2017. To evaluate the results of surgical treatment of gastric cancer at Surgery, Nghe An Oncology Hospital, period from January 2014 to May 2017. Patients: Patients who were diagnosed of having adenocarcinoma base on pathologic histology. Results: 210 patients were treated with surgical treatment of gastric cancer. The mean age was 55,3. Male/female: 1,47. Surgical techniques: 170 cases are gastrectomy with lymph nodes dissection and 40 cases are total gastrectomy with lymph nodes dissection. Tumors often appear in 1/3 below with 120 cases. The total number of lymph nodes is 2327, with 310 nodal metastasis, accounting for 13.3%. The Finstere surgical methods is main with 59.5%, 19.1% with Roux en-Y method and 15.2% with machine connections. The mean time was 4 ± 1.18 days, mean duration of treatment was 8.3 ± 3.4 days, lowest was 7 days, highest was 22 days. Postoperative complication rate is 3,8% and no mortality. Conclusion: Surgical treatment of gastric cancer through gastrectomy with lymph nodes dissection can be deployed in lower level hospitals and take a good results. ĐẶT VẤN ĐỀ điều trị đa mô thức, phẫu thuật cắt u vẫn là lựa chọn hàng đầu khi còn khả năng cắt bỏ. Ung thư dạ dày (UTDD) là một trong các loại ung thư phổ biến nhất trên thế giới, đứng hàng thứ 4 Tại Việt Nam đã có rất nhiều công trình nghiên trong số những ung thư thường gặp nhất và đứng cứu về phẫu thuật ung thư dạ dày và nạo vét hạch hàng thứ 2 trong số các tử vong có liên quan đến trong UTDD. Tuy nhiên hầu hết các báo cáo đều tập ung thư trên toàn thế giới[1]. Hơn 80% UTDD là ung trung ở các Bệnh viện tuyến Trung Ương tại Hà Nội, thư biểu mô tuyến. UTDD hiện được xếp vào nhóm Huế, TP Hồ Chí Minh,…có rất ít báo cáo thuộc các bệnh viện tuyến tỉnh. Bệnh viện Ung bướu Nghệ An 1 TS. Giám Đốc Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An 2 ThS. Trưởng Khoa Ngoại Tiêu hóa - Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An 3 ThS. Khoa Ngoại Tiêu hóa - Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An 242 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM TIÊU HÓA được thành lập và đi vào hoạt động từ tháng 8/2011, Dày thành DD , hạch 145 chúng tôi thực hiện thường quy phẫu thuật cắt dạ dày kèm nạo nạo vét hạch hệ thống từ đầu năm Bảng 2. Kết quả sinh thiết trong soi dạ dày 2014. Trên cơ sở đó, chúng tôi tiến hành nghiên Kết quả sinh thiết N % cứu: Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt dạ dày kèm nạo vét hạch hệ thống điều trị ung thư biểu mô tuyến Ác tính 200 95,2 dạ dày tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An từ tháng Viêm mạn, loạn sản 10 4,8 1/2014 đến 10/2017. Tổng 210 100 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. Bảng 3. Vị trí khối u trên soi dạ dày Nghiên cứu hồi cứu mô tả. Đối tượng: Gồm cá ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt dạ dày điều trị ung thư dạ dày tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An TIÊU HÓA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT DẠ DÀY ĐIỀU TRỊ UNG THƯ DẠ DÀY TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN NGUYỄN QUANG TRUNG1, THÁI DOÃN CÔNG2, NGUYỄN ĐÌNH HIẾU3 TÓM TẮT Từ 1/2014 - 10/2017. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật Ung thư dạ dày kèm nạo vét hạch hệ thống tại Khoa ngoại BV UBNA giai đoạn 1/2014 - 10/2017. Đối tượng: Bệnh nhân được chẩn đoán mô bệnh học sau phẫu thuật là ung thư biểu mô tuyến dạ dày. Kết quả: 210 bệnh nhân được PT điều trị ung thư dạ dày. Tuổi trung bình: 55,3 tuổi. Tỷ lệ nam/nữ: 1,47. Cách thức phẫu thuật: 170 BN cắt đoạn dạ dày kèm nạo vét hạch, 40 BN cắt toàn bộ dạ dày kèm nạo vét hạch. Vị trí thường gặp là 1/3 dưới với 120 BN. Tổng số hạch nạo vét được 2327 hạch, có 310 hạch di căn, chiếm 13,3%. Nối lưu thông tiêu hóa theo kiểu Finstere là chủ yếu với 59,5%, 19,1% nối theo phương pháp Roux en - Y với 15,2% nối máy. Thời gian rút dẫn lưu trung bình là 4 ± 1,18 ngày, thời gian điều trị trung bình: 8,3 ± 3,4ngày, thấp nhất: 7ngày, cao nhất: 22 ngày. Tỷ lệ biến chứng sau mổ: 3,8%, không có BN nào tử vong. Kết luận: Phẫu thuật điều trị k dạ dày bằng phương pháp phẫu thuật cắt dạ dày kèm nạo vét hạch có thể triển khai tại các tuyến dưới, mang lại kết quả tốt. Từ khóa: Ung thư dạ dày. ABSTRACT From January 2014 to May 2017. To evaluate the results of surgical treatment of gastric cancer at Surgery, Nghe An Oncology Hospital, period from January 2014 to May 2017. Patients: Patients who were diagnosed of having adenocarcinoma base on pathologic histology. Results: 210 patients were treated with surgical treatment of gastric cancer. The mean age was 55,3. Male/female: 1,47. Surgical techniques: 170 cases are gastrectomy with lymph nodes dissection and 40 cases are total gastrectomy with lymph nodes dissection. Tumors often appear in 1/3 below with 120 cases. The total number of lymph nodes is 2327, with 310 nodal metastasis, accounting for 13.3%. The Finstere surgical methods is main with 59.5%, 19.1% with Roux en-Y method and 15.2% with machine connections. The mean time was 4 ± 1.18 days, mean duration of treatment was 8.3 ± 3.4 days, lowest was 7 days, highest was 22 days. Postoperative complication rate is 3,8% and no mortality. Conclusion: Surgical treatment of gastric cancer through gastrectomy with lymph nodes dissection can be deployed in lower level hospitals and take a good results. ĐẶT VẤN ĐỀ điều trị đa mô thức, phẫu thuật cắt u vẫn là lựa chọn hàng đầu khi còn khả năng cắt bỏ. Ung thư dạ dày (UTDD) là một trong các loại ung thư phổ biến nhất trên thế giới, đứng hàng thứ 4 Tại Việt Nam đã có rất nhiều công trình nghiên trong số những ung thư thường gặp nhất và đứng cứu về phẫu thuật ung thư dạ dày và nạo vét hạch hàng thứ 2 trong số các tử vong có liên quan đến trong UTDD. Tuy nhiên hầu hết các báo cáo đều tập ung thư trên toàn thế giới[1]. Hơn 80% UTDD là ung trung ở các Bệnh viện tuyến Trung Ương tại Hà Nội, thư biểu mô tuyến. UTDD hiện được xếp vào nhóm Huế, TP Hồ Chí Minh,…có rất ít báo cáo thuộc các bệnh viện tuyến tỉnh. Bệnh viện Ung bướu Nghệ An 1 TS. Giám Đốc Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An 2 ThS. Trưởng Khoa Ngoại Tiêu hóa - Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An 3 ThS. Khoa Ngoại Tiêu hóa - Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An 242 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM TIÊU HÓA được thành lập và đi vào hoạt động từ tháng 8/2011, Dày thành DD , hạch 145 chúng tôi thực hiện thường quy phẫu thuật cắt dạ dày kèm nạo nạo vét hạch hệ thống từ đầu năm Bảng 2. Kết quả sinh thiết trong soi dạ dày 2014. Trên cơ sở đó, chúng tôi tiến hành nghiên Kết quả sinh thiết N % cứu: Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt dạ dày kèm nạo vét hạch hệ thống điều trị ung thư biểu mô tuyến Ác tính 200 95,2 dạ dày tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An từ tháng Viêm mạn, loạn sản 10 4,8 1/2014 đến 10/2017. Tổng 210 100 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. Bảng 3. Vị trí khối u trên soi dạ dày Nghiên cứu hồi cứu mô tả. Đối tượng: Gồm cá ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ung thư học Phòng chống bệnh ung thư Ung thư dạ dày Ung thư biểu mô tuyến dạ dày Điều trị ung thư dạ dàyGợi ý tài liệu liên quan:
-
Phương pháp phòng và điều trị bệnh ung thư: Phần 1
126 trang 89 0 0 -
6 trang 40 0 0
-
7 trang 34 0 0
-
Đặc điểm xuất huyết tiêu hóa trên ở người cao tuổi tại Bệnh viện Chợ Rẫy
6 trang 32 0 0 -
Bài giảng Ung thư dạ dày - ThS. Huỳnh Hiếu Tâm
18 trang 29 0 0 -
Bài giảng Điều trị ung thư dạ dày - ThS.BS. Võ Duy Long
50 trang 28 0 0 -
6 trang 28 0 0
-
Hướng dẫn cách chăm sóc bệnh trong gia đình (Tập I): Phần 2
109 trang 26 0 0 -
Bài giảng Ung thư dạ dày - ĐH Y Dược
32 trang 25 0 0 -
Vỡ túi độn silicone sau tái tạo tuyến vú: Báo cáo trường hợp và tổng quan y văn
8 trang 24 0 0