Danh mục

Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt thực quản ở bệnh nhân ung thư biểu mô vảy thực quản giai đoạn tiến triển xâm lấn tại chỗ

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 168.90 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (9 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu "Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt thực quản ở bệnh nhân ung thư biểu mô vảy thực quản giai đoạn tiến triển xâm lấn tại chỗ" nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt thực quản trên những bệnh nhân ung thư thực quản giai đoạn tiến triển có xâm lấn tại chỗ (T4a).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt thực quản ở bệnh nhân ung thư biểu mô vảy thực quản giai đoạn tiến triển xâm lấn tại chỗJOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY DOI: …. The 7th Lao-Vietnam Military Medicine Conference 2022Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt thực quản ở bệnhnhân ung thư biểu mô vảy thực quản giai đoạn tiến triểnxâm lấn tại chỗAssessing the result of video-assisted thoracoscopic esophagectomy insquamous cell esophageal cancer with locoregional invasionPhạm Văn Hiệp, Nguyễn Cường Thịnh, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108Nguyễn Anh TuấnTóm tắt Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt thực quản trên những bệnh nhân ung thư thực quản giai đoạn tiến triển có xâm lấn tại chỗ (T4a). Đối tượng và phương pháp: Từ tháng 3 năm 2020 đến tháng 8 năm 2021, 17 bệnh nhân ung thư thực quản giai đoạn tiến triển có xâm lấn tại chỗ (T4a) đánh giá trong mổ đã được phẫu thuật nội soi 2 đường ngực-bụng, thay thực quản bằng ống dạ dày đặt sau xương ức. Ghi nhận các đặc điểm về lâm sàng, cận lâm sàng, giai đoạn bệnh, tai biến, biến chứng và tử vong sau mổ. Thời gian sống thêm sau mổ được phân tích theo Kaplan-Meier. Yếu tố tiên lượng được phân tích theo mô hình hồi qui Cox. Dữ liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0. Kết quả: 100% bệnh nhân là nam giới với tổn thương mô bệnh học là ung thư biểu mô tế bào vảy. 94,1% bệnh nhân được điều trị kết hợp hoá xạ trị. Tỷ lệ phù hợp chẩn đoán về độ sâu xâm lấn là 47,06%. Tỷ lệ phù hợp chẩn đoán về tình trạng di căn hạch là 23,53%. Tất cả bệnh nhân được sử dụng đường hầm sau xương ức đặt ống cuốn. Tỷ lệ diện cắt sạch khối u R0 đạt 94,1%. Số hạch trung bình vét được là 25,76 hạch, trong đó hạch dương tính trung bình là 1,18 hạch. Màng phổi là cơ quan bị xâm lấn nhiều nhất chiếm 64,6%. Biến chứng sau mổ: Khàn tiếng thường gặp nhất chiếm 17,6%. Thời gian theo dõi trung bình là 7,6 tháng. Tỷ lệ tử vong là 11,8%. Không có ca tái phát tại chỗ. Thời gian sống thêm trung bình là 17,28 tháng. Tỷ lệ sống thêm trung bình tại thời điểm 12 tháng sau mổ là 71,4%. Các yếu tố tuổi và tình trạng xâm lấn khối u, tình trạng di căn hạch không có giá trị tiên lượng sống sót (p>0,05). Kết luận: Ung thư thực quản giai đoạn T4a đánh giá trong mổ có tiên lượng sống dè dặt, tuy nhiên, phẫu thuật cắt thực quản là khả thi, an toàn. Từ khoá: Ung thư thực quản, phẫu thuật nội soi cắt thực quản.Summary Objective: To evaluate the results of esophagectomy in patients with locoregional invasion. Subject and method: From March 2020 to August 2021, 17 patients with advanced stage T4a esophageal cancer evaluated intraoperatively underwent esophagectomy using substernal route. Record the characteristics of clinical, paraclinical, disease stage, complications and mortality after surgery. Overall survival was analyzed according to Kaplan-Meier. Prognostic factors were analyzed according to Cox regression model. Data were analyzed using SPSS 20.0 software. Result: 100% of patients were male with histopathological lesion of squamous cell carcinoma. 94.1% of patients received combined Ngày nhận bài: 4/01/2022, ngày chấp nhận đăng: 19/10/2022Người phản hồi: Phạm Văn Hiệp, Email: phamhoaphong@gmail.com - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 254JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY DOI: …. The 7th Lao-Vietnam Military Medicine Conference 2022 chemotherapy and radiotherapy. The diagnostic concordance rate for depth of invasion was 47.06%. The diagnostic concordance rate for lymph node metastasis was 23.53%. All patients used the retrosternal tunnel. The rate of R0 resection reached 94.1%. The average number of lymph nodes removed was 25.76, of which the average number of positive nodes was 1.18. The pleura was the most invaded organ. About postoperative complications: hoarseness was the most common complication. Mean follow-up time was 7.6 months. Mortality rate was 11.8%. There were no local recurrences. Mean survival time was 17.28 months. The mean survival rate at 12 months postoperatively was 71.4%. Age factors and tumor invasion status, lymph node metastasis had no predictive value for survival (p>0.05) . Conclusion: Esophageal cancer stage T4a evaluated intraoperatively has a poor prognosis, however, esophagectomy is feasible and safe. Keywords: Esophageal cancer, video-assisted thoracoscopic esophagectomy.1. Đặt vấn đề đánh giá là giai đoạn tiến tri ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: