Nội dung chính của bài viết là đánh giá kết quả điều trị nốt ruồi lành tính bằng Laser CO2. Nghiên cứu mô tả trên 56 trường hợp điều trị nốt ruồi lành tính bằng Laser CO2 với các tiêu chí đánh giá mức độ tốt, khá, trung bình ; thời gian gian lành sẹo, các tác dụng không mong muốn. Mời các bạn tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả ứng dụng laser CO2 trong điều trị nốt ruồi lành tính tại Bệnh viện trường đại học y khoa Thái NguyênPhạm Công Chính và ĐtgTạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ134(04): 169 - 173ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ỨNG DỤNG LASER CO2TRONG ĐIỀU TRỊ NỐT RUỒI LÀNH TÍNH TẠI BỆNH VIỆNTRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA THÁI NGUYÊNPhạm Công Chính*, Nguyễn Thị Thu HoàiTrường Đại học Y Dược - ĐH Thái NguyênTÓM TẮTMục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị nốt ruồi lành tính bằng Laser CO2.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu : Nghiên cứu mô tả trên 56 trường hợp điều trị nốt ruồilành tính bằng Laser CO2 với các tiêu chí đánh giá mức độ tốt, khá, trung bình ; thời gian gian lànhsẹo, các tác dụng không mong muốn.Kết quả: Lứa tuổi của các bệnh nhân đến tẩy nôt ruồi thường gặp là : 16-30 (60,70%) với nghềnghiệp chủ yếu là học sinh, sinh viên (64,29%). Vị trí tổn thương ở vùng mặt chiếm tỷ lệ cao nhất(80,30%). Kết qủa loại bổ nôt ruồi đạt tỷ lệ tốt (89,30%, khá (8,90%), trung bình (1,80%) với thờigian lành bênh trung bình: 7,2 ± 3,7. Các tác dụng không mong muốn là: 14,24%.Kết luận: Ứng dụng Laser CO2 trong điều trị nốt ruồi lành tính đạt hiệu quả cao, đáp ứng đượcthẩm mỹ, ít tai biến, thời gian lành tổn thương nhanh.Từ khoá: Điều trị nốt ruồi, Laser CO2ĐẶT VẤN ĐỀ*Nốt ruồi là một loại bướu da thường gặp nhấttrong các loại bướu, tất cả mọi người trongchúng ta ít ai mà không có nốt ruồi trên cơthể, đôi khi có đến hàng chục nốt hoặc nhiềuhơn nữa. Nó được hình thành do nghịch tạosắc tố ở da, thông thường tổn thương xuấthiện từ nhỏ nhưng cũng có khi lớn lên mớixuất hiện, tổn thương có ranh giới rõ ràng vàđa dạng, mang tính chất phôi hoặc đã trưởngthành. Vị trí của nốt ruồi thường ở vùng da hởnhư ở mặt, cổ, nơi tiếp xúc nhiều với ánhsáng, ngoài ra cũng có thể xuất hiên ở nơikhác. Bệnh có tính chất lành tính, không ảnhhưởng đến sức khoẻ. Tuy nhiên với nhưng nốtruồi ở các vị trí cọ xát nhiều có thể dẫn đếnung thư hắc tố (melanoma), một dạng ung thưda vô cùng ác tính [1]Mặc dù không ảnh hưởng đến sức khoẻnhưng do nốt ruồi thường xuất hiện ở vùng dahở, đặc biệt những nốt ruồi to hoặc xuất hiệnnhiều ở mặt gây ảnh hưởng không nhỏ đếnthẩm mỹ, đôi khi gây nên thiếu tự trong sinhhoạt giao tiếp. Vì vậy, ngày nay không ítngười có nốt ruồi đã đến với cơ sở y tế, các cơsở thẩm mỹ để loại bỏ nốt ruồi, đó cũng là*Tel: 0984 671959, Email: chinhdhytn@gmail.comnhư cầu thực tế phù hợp với sự phát triển củaxã hội. Hiện nay, có nhiều phương pháp đểloại bỏ nốt ruồi như: phẫu thuật, dùng hoáchất, đốt điện, đốt plasma, YAG Laser, LaserCO2 …trong đó sử dụng Laser CO2 đã tỏ rõưu điểm vượt trội [2], [5]. Theo Horner BM,El-Muttardi NS [3] và Mayou BJ [7] sau khisử dụng Laser CO2 điều trị các trường hợpbớt sắc tố bẩm sinh đã kết luận : laser CO2 làmột điều trị hiệu quả cho việc giảm sắc tố hữuhình của bớt sắc tố bẩm sinh Xuất phát từ lído đó chung tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:Đánh giá kết quả ứng dụng Laser CO2trong điều trị nốt ruồi bẩm sinh lành tính tạiBệnh viện Trường Đại học Y khoa và Bệnhviện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên.Với mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị nốtruồi lành tính bằng Laser CO2ĐỐI TƯỢNGNGHIÊN CỨUVÀPHƯƠNGPHÁPĐối tượng nghiên cứu: 56 bệnh nhân có nốtruồi đến khám tại phòng khám Da liễu, Bệnhviện Trường Đại học Y khoa Thái NguyênTiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu:- Có nốt ruồi với kích thước to nhỏ khácnhau và ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể.169Phạm Công Chính và ĐtgTạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ- Nốt ruồi đã được loại bỏ ác tính (những nốtruồi nghi ngờ ác tính sẽ được chỉ định sau khicó kết qủa mô bệnh học)Tiêu chuẩn loại trừ:- Nốt ruồi ác tính- Nốt ruồi đang viêm tấy với bất kỳ lý do gì- Bệnh nhân không đồng ý- Bệnh nhân dị ứng với thuốc tê.134(04): 169 - 173+ Những tổn thương có kích thước nhỏ, nông:dùng chế độ siêu xung để quét.- Kỹ thuật đốt:+ Sát trùng, tiến hành đốt khoanh vùng giớihạn tổn thương, dao laser để vuông góc vớitổn thương, lia đều tia trên bề mặt tổn thương,đến khi dùng kính lúp quan sát hết màu sắc(đen) của tổn thương thì dừng đốt.Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Trường Đạihọc Y khoa Thái Nguyên+ Sát khuẩn vết thương, băng ép.Thời gian: tháng 02/2014 đến 10/2014Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu chủ đích- Tuổi, giới, vị trí tổn thương, kích thướcthương tổn, thời gian lành tổn thương, tácdụng không mong muốn.Cỡ mẫu: thuận tiện- Kết quả điều trị.Kỹ thuật điều trị+ Tốt: tổn thươgn sạch: 100%, không có tai biến- Kỹ thuật gây tê: Gây tê tại chỗ bằngLidocain dạng kem, dạng phun sương haydung dịch tiêm+ Khá: tổn thương sạch tương đối: trên 70%Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tảChỉ tiêu nghiên cứu:+ Trung bình: tổn thương sạch: 50% - 70%- Chọn chế độ tia Laser:+ Kém: tổn thương sạch < 50%+ Những tổn thương có kích thước to, sâu: sửdụng chế độ tia sóng liên tục (phẫu thuật) sauđó dùng chế độ siêu xung để quét phần còn lại.Xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm Epi info 2005.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUBảng 1. Phân bố bệnh nhân theo giới, tuổiTuổi bệnh nhânTừ dưới 15Từ 16 - 30Từ 31 - 50Trên 50TổngNữNamSố lượng0112030117Tỷ lệ %1,7821,425,371,7830,35Số lượng0322100239Tỷ lệ %5,3539,2817,863,5669,65Tổng%7,1360,7023,235,34100,00Nhận xét: Bệnh nhân nữ chiếm tỷ lệ 78,58%, nam: 21,42%, trong đó tập trung ở lứa tuổi từ 1630 chiếm 64,28%, tiếp đến là tuổi từ 31-50 chiếm: 23,22%Bảng 2. Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệpNghề nghiệpHọc sinh, Sinh viênCán bộ công chứcTự doLàm ruộngNghề khácTổngSố lượng360906020356Tỷ lệ %64,2916,0710,713,575,36100,00Nhận xét: Hầu hết bệnh nhân là học sinh, sinh viên: 64,29%, tiếp theo là cán bộ công chức:16,07%. Các đối tượng còn lại có tỷ lệ rất thấp.170Phạm Công Chính và ĐtgTạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ134(04): 169 - 173Bảng 3. Phân bố vị trí tổn thươngVị trí ...