Danh mục

Đánh giá khả năng áp dụng phương pháp trắc quang kết hợp phổ đạo hàm xác định đồng thời paracetamol và codeine phosphate trong thuốc hai thành phần

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 547.07 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trong bài tham luận này, phương pháp trắc quang kết hợp phổ đạo hàm bậc 1 được sử dụng để xác định hàm lượng Paracetamol và Codeine Phosphate trong thuốc Efferalgan Codeine. Kết quả nghiên cứu cho thấy Paracetamol và Codeine Phosphate hấp thụ tốt trong khoảng bước sóng 200 ÷ 300 nm. với giới hạn phát hiện LOD (Paracetamol 0,72µg/mL; Codeine Phosphate 0,06µg/mL) và giới hạn định lượng LOQ (Paracetamol 2,4µg/mL; Codeine Phosphate 0,19µg/mL).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá khả năng áp dụng phương pháp trắc quang kết hợp phổ đạo hàm xác định đồng thời paracetamol và codeine phosphate trong thuốc hai thành phần ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRẮC QUANG KẾT HỢP PHỔ ĐẠO HÀM XÁC ĐỊNH ĐỒNG THỜI PARACETAMOL VÀ CODEINE PHOSPHATE TRONG THUỐC HAI THÀNH PHẦN Huỳnh Tuấn Hòa1, Nguyễn Thanh Phong1 1. Viện Phát triển Ứng dụng. Email: 1924401120066@student.tdmu.edu.vn.TÓM TẮT Trong bài tham luận này, phương pháp trắc quang kết hợp phổ đạo hàm bậc 1 được sửdụng để xác định hàm lượng Paracetamol và Codeine Phosphate trong thuốc EfferalganCodeine. Kết quả nghiên cứu cho thấy Paracetamol và Codeine Phosphate hấp thụ tốt trongkhoảng bước sóng 200 ÷ 300 nm. với giới hạn phát hiện LOD (Paracetamol 0,72µg/mL;Codeine Phosphate 0,06µg/mL) và giới hạn định lượng LOQ (Paracetamol 2,4µg/mL; CodeinePhosphate 0,19µg/mL). Kết quả xác định về hàm lượng cho thấy hàm lượng Paracetamol vàCodeine Phosphate được xác định nằm trong khoảng cho phép của Bộ Y tế. Phương pháp nàyđược so sánh với phương pháp HPLC và cho kết quả là phương pháp quang phổ đạo hàm vàphương pháp HPLC là như nhau có ý nghĩa về mặt thống kê. Từ khóa: Paracetamol, Codeine Phosphate, Efferalgan Codeine.1. ĐẶT VẤN ĐỀ Paracetamol (hay Acetaminophen) là hoạt chất có tác dụng hạ sốt và giảm đau. So vớicác thuốc chống viêm không steroit. Codeine là một loại chất thuốc phiện. Điều này cũng hàmnghĩa đây là một loại thuốc có nguồn gốc từ cây thuốc phiện. Thuốc này quan trọng trong việcđiều trị các triệu chứng đau, trị ho và tiêu chảy. Codeine Phosphate là hoạt chất làm giảm đauthuộc nhóm Opioid (V.Maslarska, J.Tencheva 2013). Ở Việt Nam, thuốc chứa 2 thành phầnParacetamol và Codeine Phosphate được sử dụng khá phổ biến như Epfepara Codeine,Efferalgan Codeine, Hapacol Codein 30, Biragan Codein, Eftimol 30. Nhiều lợi ích rõ rệt khi có thể phối hợp các chế phẩm đa thành phần trong cùng một loạithuốc. Tuy nhiên, ta lại gặp phải một số khó khăn trong quá trình bào chế cũng như việc xâydựng quy trình kiểm nghiệm cho từng loại thuốc (Trần Quốc Chính 2015). Có nhiều phươngpháp xác định đồng thời hoạt chất trong thuốc như phương pháp HPLC, phương pháp điện hóa(Kiểm nghiệm Dược phẩm 2005). Cùng với một số công trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước như nghiên cứu củaTrần Quốc Chính (2015), Dương Thị Thúy An và Vũ Đặng Hoàng (2009), V.Maslarska and J.Tencheva (2013) và nghiên cứu của Ahmed Mahdi Saeed and Noor Qasim Ahmed (2018). Theo (Dược điển Việt Nam V 2017), phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)được ứng dụng để xác định đồng thời các hoạt chất với độ lặp lại cao. Nhưng quy trình xác địnhnày đòi hỏi thực hiện với những quy trình phân tích phức tạp (Y.V.Kazakevich, R.L.Bruto 2007). 515Phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử hay còn gọi là phương pháp trắc quang được đánh giácó tiềm năng ứng dụng cao (Nguyễn Thị Mai Dung 2018; Phạm Luận 2006; A.M.Saeed,N.Q.Ahmed 2018) khi các yêu cầu về trang thiết bị phân tích đơn giản, hóa chất phổ biến, vớithời gian phân tích nhanh, ít độc hại và có thể tiến hành đồng loạt trên nhiều thành phần của mẫu.Tuy nhiên trong phân tích quang phổ hấp thụ phân tử ta thường gặp các hỗn hợp mà phổ hấp thụcủa các cấu tử xen phủ nhau (K.P.Rao, M.C.Rao 2016). Phương pháp trắc quang kết hợp phổ đạohàm nhằm phân tích các chất có phổ hấp thụ xen phủ nhau, bước sóng hấp thụ cực đại chỉ cáchnhau vài nm đã được đưa vào nghiên cứu và trình bày trong bài tham luận này đồng thời so sánhvới phương pháp HPLC dựa theo Dược điển Việt Nam V (2017) với đối tượng phân tích hai hoạtchất Paracetamol và Codeine Phosphate trong thuốc Efferalgan Codeine.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Thiết bị, hóa chất Thiết bị: Máy UV-Vis Jasco 630 (Mỹ); Hệ thống HPLC Shimazu (Nhật). Chất chuẩn: Paracetamol (Viện Kiểm nghiệm Dược TP.HCM) 99,6%; CodeinePhosphate (Viện Kiểm nghiệm Dược TP.HCM) 97,5%. Hóa chất: Kali Dihydrogen Phosphate; Methanol; Acid Phosphoric; Acid Hydrochloric;nước cất hai lần. Mẫu thuốc dùng trong nghiên cứu: Efferalgan Codeine (500mg Paracetamol, 30mgCodeine Phosphate), số lô sx 9167, HSD: 19/09/2023. 2.2. Phương pháp phân tích Phương pháp quang phổ đạo hàm: xác định Paracetamol (ký hiệu là PAR) và CodeinePhosphate (ký hiệu là COD) dựa trên nguyên tắc phổ hấp thụ phân tử kết hợp phổ đạo hàm củacác chất là hàm của bước sóng ánh sáng (A = f(λ), A’ = f’(λ)) (Trần Tứ Hiếu 2003). Quy trìnhđịnh lượng PAR và COD gồm 3 bước: Bước 1: Chuẩn bị các dung dịch (dung dịch chuẩn và dung dịch phân tích) riêng từng chấtvà hỗn hợp của chúng; Bước 2: Ghi phổ hấp thụ và phổ đạo hàm bậc 1, tìm bước sóng đo thích hợp mà tại đó giátrị phổ đạo hàm của chất cần phân tích khác 0, còn giá trị phổ đạo hàm của chất kia bằng 0; Bước 3: Sau khi xác định được bước sóng đo, tiến hà ...

Tài liệu được xem nhiều: