Đánh giá khả năng chịu hạn của một số đậu tương địa phương Sơn La
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.25 MB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nội dung bài viết nêu lên mức độ kéo dài và đâm xuyên của rễ . Các nhóm đậu tương ở Sơn La được chia thành 2 nhóm: nhóm có hệ rễ phát triển tốt và nhóm có hệ rễ phát triển yếu. Mời các bạn tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá khả năng chịu hạn của một số đậu tương địa phương Sơn LaLò Thanh Sơn và ĐtgTạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ118(04): 117 - 121ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỊU HẠN CỦA MỘT SỐ ĐẬU TƢƠNGĐỊA PHƢƠNG SƠN LA*Lò Thanh Sơn1, Nguyễn Vũ Thanh Thanh2, Chu Hoàng Mậu31Trường Đại học Tây Bắc,23- ĐH,- ĐH Thái NguyênTÓM TẮTHai cơ chế chủ yếu liên quan đếịu hạn của thực vật là sự điều chỉnh áp suất thẩm thấuvà sự phát triển bộ rễ. Khả năng phát triểầng đất của hệ rễ liên quan tới khảnăng lấy nướịu hạn của cơ thể thực vậết quả thí nghiệm vềmức độ kéo dài và đâm xuyên của hệ rễ, các giống đậ2 nhóm: nhóm có hệ rễ phát triển tốt (SL1, SL4, SL6) và nhóm có hệ rễ phát triển yếu (SL2, SL3,SL5). Các giống đậu tương thu thập được từ Sơn La đều có hệ rễ phát triển mạnh hơn so với giốnglai DT84. Phân tích di truyền bằng NTSYS cho thấậu tương SL1 và giống lai DT84 cósự cách biệt di truyền lớn nhấảithiện khả năng chịu hạn củ.Từ khoá:, đâm xuyên, Glycine max, kéo dài rễ, phát triển hệ rễ.MỞ ĐẦU*Đậu tương (Glycine max (L.) Merrill) có vaitrò quan trọng đối với con người trong nhiềulĩnh vực như: cung cấp dinh dưỡng, làm thựcphẩm cho con người, làm thức ăn cho gia súc,cải tạo và sử dụng bền lâu nguồn tài nguyênđất [4].Đậu tương là cây trồng tương đối mẫn cảmvới điều kiện ngoại cảnh và thuộc nhóm câychịu hạn kém. Sự biến đổi khí hậu, tình trạnghạn hán xảy ra liên tục và kéo dài là một khókhăn lớn cho sản xuất đậu tương ở nhiều địaphương, đặc biệt là những nơi có địa hình đấtcanh tác dốc, đòi hỏi phải cải thiện tính ditruyền thích nghi với hạn hán để tạo giốngnăng suất cao và ổn định phù hợp với từngvùng miền. Vì vậy, công tác tuyển chọn giốngđậu tương có kiểu gen chịu hạn ngày càngđược quan tâm nghiên cứu [5].Hai cơ chế chủ yếu liên quan đến khả năngchịu hạn của thực vật là sự điều chỉnh áp suấtthẩm thấu và sự phát triển mạnh của hệ rễ. Bộrễ là một trong những bộ phận quan trọng củacây thực hiện nhiệm vụ lấy nước cung cấpcho các hoạt động sống và phát triển của cơthể thực vật. Cơ chế chịu hạn liên quan mậtthiết với sự phát triển của hệ rễ. Cơ thể thực*Tel: 0913 383289, Email: chuhoangmau@tnu.edu.vnvật thích ứng với hạn bằng cách phát triển rễcọc theo chiều dài vươn tới các lớp đất sâuhơn để hút nước dễ dàng hơn, đồng thời hệthống rễ bên phát triển mở rộng theo bề ngangcó thể thích ứng tốt với việc tìm kiếm dinhdưỡng khoáng và nước trong lòng đất [3].Kaspar và cs (1984) khi đánh giá 105 giốngđậu tương trong điều kiện khô hạn đã nhậnthấy, cây đậu tương không được tưới nước thìhệ rễ có chiềẳn cây đậutương được tưới nước, ngoài ra các nhà khoahọc cũng nhận thấy mối tương quan chặt chẽđối với nhiều tính trạng rễ như trọng lượngkhô, chiều dài tổng số, cấu trúc và số lượng rễcon ở các giống chịu hạn. Các tính trạng nàythường được dùng như các chỉ tiêu quan trọngđể đánh giá và nhận dạng các giống đậịu hạn [1]. Trong nghiêncứu này, chúng tôi quan tâm đến khả năngphát triển đâm xuyên tầng đất và chiều dàicủa hệ rễ liên quan tới khả năng chịu hạn củacây đậu tương.VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁPVật liệuịa phương SơnLa: Phù Yên (SL1), Mộc Châu (SL2), SôngMã (SL3), Mường La (SL4), Quỳnh Nhai(SL5), Yên Châu (SL6) do Trung tâm Nghiêncứu và Phát triển cây đậu đỗ, Viện cây lương117Lò Thanh Sơn và ĐtgTạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆthực và cây thực phẩm - Viện Khoa học Nôngnghiệp Việt Nam cung cấp; giống đậu tươnglai DT84 do Viện Di truyền Nông nghiệp ViệtNam cung cấp.Phương phápPhương pháp gây hạn nhân tạo theo Lê TrầnBình và cs (1998) [1].Xác định khả năng đâm xuyên của rễ thực hiệntheo mô tả của Dang Quy Nhan năm 2006 [4ợp với cây đậu tương.cối nén tạo bánh đấtCối nén được thiết kế bằng khung thép tròn,đường kính trong: 130mm, đường kính ngoài135mm rỗng hai đầu. Hai pít - tông chặn haiđầu có đường kính 130mm, dày 10mm. Các pít- tông chặn giữa các lớp đất làm bằng tôn0.5mm, đường kính 130mm.Vật liệu tạo bánh đấtĐất trồng nghiền mịn được sấy khô ở nhiệt độ800C trong 72 giờ, đạt độ ẩm 13%. Hỗn hợpchất kết dính gồm parafin và vaseline đượcgia nhiệt ở 800C cho đến khi hoàn toàn tanchảy và hoà lẫn vào nhau. Đất và hỗn hợpchất kết dính trộn với nhau theo các tỷ lệ khácnhau để tìm ra công thức tối ưu tạo thànhbánh đất nén để đánh giá khả năng đâm xuyêncủa rễ đậu tương.Hỗn hợp đất và chất kết dính được nén với áplực 3,6kg/cm2. Mỗi bánh đất tạo thành sau khinén có độ dày khoảng 5mm.Bố trí thí nghiệmThí nghiệm được bố trí trong ống nhựa micatrong suốt, đường kính lòng ống khoảng118(04): 117 - 121132mm được đặt trên khay chứa nước (Hình1). Hai lớp bánh đất đặt giữa hai lớp lướiamian phân cách mặt nước phía dưới và lớpđất trồng phía trên khoảng 0,6cm để tránh sựhút ẩm. Phía trên là lớp đất trồng để gieo hạtmầm (dày khoảng 4cm).Xử lý số liệu bằng phần mềm MicrosoftExcel, xác định nhóm định loại của tính trạngquan tâm bằng phần mềm NTSYS pc 2.1.KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬNKết quả thí nghiệm thành phần đất ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá khả năng chịu hạn của một số đậu tương địa phương Sơn LaLò Thanh Sơn và ĐtgTạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ118(04): 117 - 121ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỊU HẠN CỦA MỘT SỐ ĐẬU TƢƠNGĐỊA PHƢƠNG SƠN LA*Lò Thanh Sơn1, Nguyễn Vũ Thanh Thanh2, Chu Hoàng Mậu31Trường Đại học Tây Bắc,23- ĐH,- ĐH Thái NguyênTÓM TẮTHai cơ chế chủ yếu liên quan đếịu hạn của thực vật là sự điều chỉnh áp suất thẩm thấuvà sự phát triển bộ rễ. Khả năng phát triểầng đất của hệ rễ liên quan tới khảnăng lấy nướịu hạn của cơ thể thực vậết quả thí nghiệm vềmức độ kéo dài và đâm xuyên của hệ rễ, các giống đậ2 nhóm: nhóm có hệ rễ phát triển tốt (SL1, SL4, SL6) và nhóm có hệ rễ phát triển yếu (SL2, SL3,SL5). Các giống đậu tương thu thập được từ Sơn La đều có hệ rễ phát triển mạnh hơn so với giốnglai DT84. Phân tích di truyền bằng NTSYS cho thấậu tương SL1 và giống lai DT84 cósự cách biệt di truyền lớn nhấảithiện khả năng chịu hạn củ.Từ khoá:, đâm xuyên, Glycine max, kéo dài rễ, phát triển hệ rễ.MỞ ĐẦU*Đậu tương (Glycine max (L.) Merrill) có vaitrò quan trọng đối với con người trong nhiềulĩnh vực như: cung cấp dinh dưỡng, làm thựcphẩm cho con người, làm thức ăn cho gia súc,cải tạo và sử dụng bền lâu nguồn tài nguyênđất [4].Đậu tương là cây trồng tương đối mẫn cảmvới điều kiện ngoại cảnh và thuộc nhóm câychịu hạn kém. Sự biến đổi khí hậu, tình trạnghạn hán xảy ra liên tục và kéo dài là một khókhăn lớn cho sản xuất đậu tương ở nhiều địaphương, đặc biệt là những nơi có địa hình đấtcanh tác dốc, đòi hỏi phải cải thiện tính ditruyền thích nghi với hạn hán để tạo giốngnăng suất cao và ổn định phù hợp với từngvùng miền. Vì vậy, công tác tuyển chọn giốngđậu tương có kiểu gen chịu hạn ngày càngđược quan tâm nghiên cứu [5].Hai cơ chế chủ yếu liên quan đến khả năngchịu hạn của thực vật là sự điều chỉnh áp suấtthẩm thấu và sự phát triển mạnh của hệ rễ. Bộrễ là một trong những bộ phận quan trọng củacây thực hiện nhiệm vụ lấy nước cung cấpcho các hoạt động sống và phát triển của cơthể thực vật. Cơ chế chịu hạn liên quan mậtthiết với sự phát triển của hệ rễ. Cơ thể thực*Tel: 0913 383289, Email: chuhoangmau@tnu.edu.vnvật thích ứng với hạn bằng cách phát triển rễcọc theo chiều dài vươn tới các lớp đất sâuhơn để hút nước dễ dàng hơn, đồng thời hệthống rễ bên phát triển mở rộng theo bề ngangcó thể thích ứng tốt với việc tìm kiếm dinhdưỡng khoáng và nước trong lòng đất [3].Kaspar và cs (1984) khi đánh giá 105 giốngđậu tương trong điều kiện khô hạn đã nhậnthấy, cây đậu tương không được tưới nước thìhệ rễ có chiềẳn cây đậutương được tưới nước, ngoài ra các nhà khoahọc cũng nhận thấy mối tương quan chặt chẽđối với nhiều tính trạng rễ như trọng lượngkhô, chiều dài tổng số, cấu trúc và số lượng rễcon ở các giống chịu hạn. Các tính trạng nàythường được dùng như các chỉ tiêu quan trọngđể đánh giá và nhận dạng các giống đậịu hạn [1]. Trong nghiêncứu này, chúng tôi quan tâm đến khả năngphát triển đâm xuyên tầng đất và chiều dàicủa hệ rễ liên quan tới khả năng chịu hạn củacây đậu tương.VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁPVật liệuịa phương SơnLa: Phù Yên (SL1), Mộc Châu (SL2), SôngMã (SL3), Mường La (SL4), Quỳnh Nhai(SL5), Yên Châu (SL6) do Trung tâm Nghiêncứu và Phát triển cây đậu đỗ, Viện cây lương117Lò Thanh Sơn và ĐtgTạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆthực và cây thực phẩm - Viện Khoa học Nôngnghiệp Việt Nam cung cấp; giống đậu tươnglai DT84 do Viện Di truyền Nông nghiệp ViệtNam cung cấp.Phương phápPhương pháp gây hạn nhân tạo theo Lê TrầnBình và cs (1998) [1].Xác định khả năng đâm xuyên của rễ thực hiệntheo mô tả của Dang Quy Nhan năm 2006 [4ợp với cây đậu tương.cối nén tạo bánh đấtCối nén được thiết kế bằng khung thép tròn,đường kính trong: 130mm, đường kính ngoài135mm rỗng hai đầu. Hai pít - tông chặn haiđầu có đường kính 130mm, dày 10mm. Các pít- tông chặn giữa các lớp đất làm bằng tôn0.5mm, đường kính 130mm.Vật liệu tạo bánh đấtĐất trồng nghiền mịn được sấy khô ở nhiệt độ800C trong 72 giờ, đạt độ ẩm 13%. Hỗn hợpchất kết dính gồm parafin và vaseline đượcgia nhiệt ở 800C cho đến khi hoàn toàn tanchảy và hoà lẫn vào nhau. Đất và hỗn hợpchất kết dính trộn với nhau theo các tỷ lệ khácnhau để tìm ra công thức tối ưu tạo thànhbánh đất nén để đánh giá khả năng đâm xuyêncủa rễ đậu tương.Hỗn hợp đất và chất kết dính được nén với áplực 3,6kg/cm2. Mỗi bánh đất tạo thành sau khinén có độ dày khoảng 5mm.Bố trí thí nghiệmThí nghiệm được bố trí trong ống nhựa micatrong suốt, đường kính lòng ống khoảng118(04): 117 - 121132mm được đặt trên khay chứa nước (Hình1). Hai lớp bánh đất đặt giữa hai lớp lướiamian phân cách mặt nước phía dưới và lớpđất trồng phía trên khoảng 0,6cm để tránh sựhút ẩm. Phía trên là lớp đất trồng để gieo hạtmầm (dày khoảng 4cm).Xử lý số liệu bằng phần mềm MicrosoftExcel, xác định nhóm định loại của tính trạngquan tâm bằng phần mềm NTSYS pc 2.1.KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬNKết quả thí nghiệm thành phần đất ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Đánh giá khả năng chịu hạn KHả năng chịu hạn của đậu tương Đậu tương địa phương Sơn La Tỉnh Sơn La Nhóm hệ rễ đậu tươngGợi ý tài liệu liên quan:
-
9 trang 59 0 0
-
Quyết định số 24/2012/QĐ-UBND
23 trang 38 0 0 -
19 trang 22 0 0
-
2 trang 22 0 0
-
Hiện trạng thảm thực vật rừng tại huyện sông Mã, tỉnh Sơn La
6 trang 20 0 0 -
113 trang 20 0 0
-
9 trang 18 0 0
-
1 trang 17 0 0
-
Quyết định Số: 1748/QĐ-UBND VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢNG GIÁ TÍNH THUẾ TÀI NGUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
4 trang 17 0 0 -
Quá trình phục hồi rừng sau nương rãy và sau khai thác kiệt tại huyện sông Mã, tỉnh Sơn La
8 trang 15 0 0