Danh mục

Đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển và năng suất sắn trồng xen trong nương chè Shan giai đoạn kiến thiết cơ bản tại miền núi phía Bắc

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 286.36 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trong giai đoạn 2013-2015 các thí nghiệm đánh gia về phân bón và mật độ trồng đối với cây sắn trồng xen chè Shan giai đoạn kiến thiết cơ bản đã được thực hiện tại xã Suối Giàng, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái nhằm xác định lượng phân bón và mật độ trồng phù hợp với cây sắn để cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao. Các thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, với các mật độ: CT1: sắn trồng mật độ 7.500 cây/ha; CT2: sắn trồng mật độ 10.000 cây/ha; CT3: sắn trồng.mật độ 12.500 cây/ha (đ/c); CT4: sắn trồng mật độ 14.000 cây/ha; CT5: không trồng xen và các mức phân bón: CT1(Đ/C)...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển và năng suất sắn trồng xen trong nương chè Shan giai đoạn kiến thiết cơ bản tại miền núi phía Bắc VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT SẮN TRỒNG XEN TRONG NƯƠNG CHÈ SHAN GIAI ĐOẠN KIẾN THIẾT CƠ BẢN TẠI MIỀN NÚI PHÍA BẮC Lê Khải Hoàn, Nguyễn Phúc Chung, Nguyễn Hữu La TÓM TẮT Trong giai đoạn 2013-2015 các thí nghiệm đánh gia về phân bón và mật độ trồng đối với cây sắn trồng xen chè Shan giai đoạn kiến thiết cơ bản đã được thực hiện tại xã Suối Giàng, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái nhằm xác định lượng phân bón và mật độ trồng phù hợp với cây sắn để cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao. Các thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, với các mật độ: CT1: sắn trồng mật độ 7.500 cây/ha; CT2: sắn trồng mật độ 10.000 cây/ha; CT3: sắn trồng mật độ 12.500 cây/ha (đ/c); CT4: sắn trồng mật độ 14.000 cây/ha; CT5: không trồng xen và các mức phân bón: CT1(Đ/C): ghi lượng dinh dưỡng nguyên chất 130kg urê - 222 kg supe lân - 133 kg kali clorua / ha; CT2: 150kg urê - 255 kg supe lân - 153 kg kali/ha (tăng 15% so với đối chứng); CT3: 163kg urê - 276 kg supe lân - 167 kg kali trên ha (tăng 25% so với đối chứng); CT4: 176kg urê - 300 kg supe lân - 180 kg kali trên ha (tăng 35% so với đối chứng). Kết quả thực hiện cho thấy: Khi sắn được trồng ở mật độ 10.000 cây/ha cho năng suất 30 tấn năm 2013 và 29 tấn năm 2014 và bón lượng phân 163kg urê + 276 kg supe lân + 167 kg Kali (tăng 25% so với đối chứng) cho năng suất là 17 tấn năm 2013. 28 tấn năm 2014; và có hiệu quả trong sử dụng đất với chỉ số LER lớn hơn 1. Mô hình canh tác sắn xen chè cho năng suất sắn 37 tấn/ha và lãi thuần đạt 29,463 triệu đồng/ha. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Miền núi phía Bắc là vùng có sự đa dạng về điều kiện thổ nhưỡng và khí hậu đã tạo điều kiện cho nhiều loài cây trồng mang tính đặc sản phát triển trong đó có cây chè Shan. Tại Yên Bái diện tích chè toàn tỉnh hiện nay có khoảng 12.000 ha, sản lượng hàng năm khoảng 90 nghìn tấn. Cây chè là một trong những cây trồng góp phần cho công tác xoa đói giảm nghèo tại vùng cao. Và nói đến chè phải nhắc tới sản phẩm chè Shan ở Suối Giàng. Chè Shan Suối Giàng đã từ lâu là một thương hiệu nổi tiếng được người tiêu dùng trong và tỉnh ưa chuộng. Chè Suối Giàng nổi tiếng bởi có chất lượng rất cao, hương thơm, vị đượm, giàu dinh dưỡng và là nguồn khởi thủy của dòng chè Shan trên thế giới (Đỗ Ngọc Quỹ và Nguyễn Kim Phong, 1997). Nguyên liệu chè đáp ứng đa dạng hoá sản phẩm, phục vụ được sự đa dạng của thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước hiện nay. Trong những năm gần đây người trồng chè đã bắt đầu trồng xen một số loại cây ngắn ngày trong các nương chè ở giai đoạn kiến thiết cơ bản (KTCB), trong đó sắn là cây trồng chiếm diện tích lớn nhất (50 ha) tuy nhiên hiệu quả mang lại từ cây trồng xen chưa cao do người dân chưa nắm vững được kỹ thuật. 672 Để phát triển cây chè một cách bền vững, ngoài việc được hỗ trợ từ các chính sách của Đảng, Nhà nước, tỉnh thì việc trồng xen trong giai đoạn KTCB là hết sức cần thiết vừa góp phần bảo vệ đất, vừa nâng cao hiệu quả sử dụng đất nhờ việc “lấy ngắn nuôi dài”, đồng thời cũng góp phần làm giảm công lao động cho việc làm cỏ và chăm sóc chè trong giai đoạn này. Xuất phát từ những đòi hỏi từ thực tế trên trong giai đoạn 2013 - 2015 các thí nghiệm: Đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển và năng suất sắn trồng xen trong nương chè Shan giai đoạn kiến thiết cơ bản đã được thực hiện nhằm xác định quy trình canh tác phù hợp cho cây sắn trồng xen. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu - Chè Shan giai đoạn kiến thiết cơ bản và sắn cao sản 2.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp bố trí thí nghiệm Trong năm 2013, 2014 và 2015 trên các nương có độ dốc 15-200 và cây chè tuổi 1-5 tại xã Suối Giàng, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái bố trí các thí nghiệm trồng xen theo khối ngẫu Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai nhiên hoàn chỉnh nhắc lại 3 lần. Kích thức ô thí nghiệm 40 m2. - Thí nghiệm mật độ gồm các công thức CT1: sắn trồng mật độ 7.500 cây/ha CT2: sắn trồng mật độ 10.000 cây/ha CT3: sắn trồng mật độ 12.500 cây/ha (đ/c) CT4: sắn trồng mật độ 14.000 cây/ha CT5: không trồng xen Và sử dụng cùng một mức phân bón theo quy trình khuyến cáo: 130kg urê + 222 kg supe lân + 133 kg Kali – quy lượng dinh dưỡng nguyên chất, N, P2O5, K2O cho 1 năm. Với cây trồng chính (chè Shan) được trồng với khoảng cách 2,5 m x 2,5 m. Không bón bổ sung phân, không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật. Chỉ số tương đương của đất (LER) Chỉ số tương đương của đất được tính toán để xác định việc trồng xen có lợi hay không có lợi khi sử dụng đất. Chỉ số này được tính theo phương pháp của Rao và Coe 1992 với công thức Ci Ti LER = + Cs Ts Trong đó: Ci: Sản lượng cây trồng xen Cs: Sản lượng cây trồng xen khi trồng thuần Ti: Sản lượng cây trồng chính khi được trồng xen Ts: Sản lượng cây trồng chính khi trồng thuần III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN - Thí nghiệm phân bón gồm các công thức 3.1. Kết quả thử nghiệm mật độ trồng đối với cây trồng xen CT1(Đ/C): 130kg urê + 222 kg supe lân + 133 kg Kali – quy lượng dinh dưỡng nguyên chất, N, P2O5, K2O cho 1 năm. *) Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của cây trồng xen CT2: 150kg urê + 255 kg supe lân + 153 kg Kali (tăng 15% so với đối chứng) CT3: 163kg urê + 276 kg supe lân + 167 kg Kali (tăng 25% so với đối chứng) CT4: 176kg urê + 300 kg supe lân + 180 kg Kali (tăng 35% so với đối chứng) Mật độ sắn 12.000 cây/ha theo mật độ trồng hiện nay của người dân địa phương. Cách bón phân - Thời gian bón phân: bón lót toàn bộ phân lân, ½ lượng đạm. Bón thúc vào giai đoạn sau khi trồng từ 50-60 ngày: ½ phân đạm lượng đạm, toàn bộ phân kali. Với cây trồng chính (chè Shan) được trồng với khoảng cách 2,5 m x 2,5 m. Không bón bổ sung phân, không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật. Chỉ tiêu theo dõi - Cây sắn: Trong mỗi ô thí nghiệm chọn 10 cây để theo dõi: Thời gian sinh trưởng, số củ/gốc, khối lượng củ/gốc, năng suất. - ...

Tài liệu được xem nhiều: