Danh mục

Đánh giá khả năng trao đổi nước và trạng thái dinh dưỡng vịnh Vũng Rô (Phú Yên)

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.58 MB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trên cơ sở nguồn dữ liệu khảo sát trong thời gian: 2014 – 2015, ứng dụng mô hình LOICZ cho vực nước vịnh Vũng Rô cho thấy: Thờ i gian lưu nước của vịnh và o mù a khô là 31,4 ngày và mùa mưa là 18,5 ngày. Khả năng trao đổi nước của vịnh Vũng Rô thấp hơn so với kết quả nghiên cứu tại đầm Thủy Triều – vịnh Cam Ranh hay vực nước Bình Cang – Nha Phu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá khả năng trao đổi nước và trạng thái dinh dưỡng vịnh Vũng Rô (Phú Yên)Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sảnSố 2/2017THOÂNG BAÙO KHOA HOÏCĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TRAO ĐỔI NƯỚC VÀ TRẠNG THÁI DINH DƯỠNGVỊNH VŨNG RÔ (PHÚ YÊN)ASSESSMENT OF WATER EXCHANGE AND NUTRIENT BALANCE OF VUNG RO BAYNguyễn Thị Phương Thảo1, Nguyễn Hữu Huân1, Phan Minh Thụ1Ngày nhận bài: 26/2/2017; Ngày phản biện thông qua: 12/4/2017; Ngày duyệt đăng: 15/6/2017TÓM TẮTTrên cơ sở nguồn dữ liệu khảo sát trong thời gian: 2014 – 2015, ứng dụng mô hình LOICZ cho vực nướcvịnh Vũng Rô cho thấy: Thời gian lưu nước của vịnh vào mùa khô là 31,4 ngày và mùa mưa là 18,5 ngày. Khảnăng trao đổi nước của vịnh Vũng Rô thấp hơn so với kết quả nghiên cứu tại đầm Thủy Triều – vịnh Cam Ranhhay vực nước Bình Cang – Nha Phu... Thủy vực Vũng Rô là một hệ thống tự dưỡng, có khả năng tổng hợp vậtchất sống đủ đáp ứng cho nhu cầu của hệ với cường độ quang hợp vào mùa khô là 29,31 mmol C m-2 ngày-1 vàvào mùa mưa là 35,50 mmol C m-2 ngày-1. Theo kết quả trạng thái cân bằng vật chất - dinh dưỡng, khả năngcố định ni tơ trung bình năm của vực nước đạt 3,77 mmol N m-2 ngày-1 , và đặc trưng cho hệ sinh thái cố địnhni tơ. Kết quả tính toán thời gian lưu nước và trạng thái cân bằng dinh dưỡng của vịnh Vũng Rô theo mô hìnhLOICZ cho thấy, Vũng Rô có điều kiện thuận lợi để phát triển nuôi trồng hải sản, đặc biệt là nuôi hải sản lồng,bè . Với phương châm khai thác và sử dụng vực nước đa mục đích, trong đó có an ninh, quốc phòng, bảo vệ vàtôn tạo di tích lịch sử, cần quy hoạch và quản lý chặt chẽ đảm bảo phát triển hài hòa các hoạt động kinh tế-xãhội, trong đó có nuôi trồng hải sản kết hợp du lịch sinh thái nhằm đảm bảo ổn định việc làm của cư dân VũngRô, vừa tạo điểm tham quan thắng cảnh và di tích lịch sử, giáo dục truyền thống cách mạng của người Việt.Từ khóa: Thời gian lưu nước, cân bằng vật chất – dinh dưỡng, LOICZ, Vũng RôABSTRACTBased on the survey data from 2014 to 2015, the applied result of LOICZ methodology of Vung Robay water area showed that the residence time of the bay water in the dry season was 31.4 days and therainy season was 18.5 days. Water exchange capacity of Vung Ro Bay is lower than Thuy Trieu - Cam Ranhwater and Binh Cang - Nha Phu water. Vung Ro bay is an autotrophic system with the capacity of organicsynthesis enough to meet the need of the ecosystem. The photosynthetic intensity was 29.31 mmol C m-2day-1 in the dry season and 35.50 mmol C m-2 day-1 in the rainy season. The average annual capability ofnitrogen fixation of Vung Ro bay reached around 3.77 mmol N m-2 day-1 which characterized a typical nitrogenfixed ecosystem. The results of the water residence time and nutrient balance of Vung Ro Bay according tothe LOICZ model show that Vung Ro has favorable conditions for the development of marine aquaculture,especially cage farming. To secure the exploitation and usage of multi-purpose water areas, including security,defense, protection and embellishment of historical relics, it is necessary to plan and manage closely to ensureharmonious development of socio-economic activities, including aquaculture combined ecotourism to ensurestable employment of residents of Vung Ro, as well as create attractions, historic monuments and education oftraditional revolution of the Vietnamese.Keywords: Residence time of water, material – nutrient balance, LOICZ, Vung Ro Bay1Viện Hải dương học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam (VAST)TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 87Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sảnI. ĐẶT VẤN ĐỀVũng Rô là một vịnh nhỏ thuộc xã HòaXuân Nam, huyện Đông Hòa, tỉnh Phú Yên.Vịnh nằm sát chân đèo Cả, ba mặt giáp núi,cửa thông ra biển rộng khoảng 2.250 m, làmột vùng nước sâu, kín gió. Việc nuôi thủysản tự phát, không có quy hoạch tại Vũng Rôthời gian qua đã tác động xấu đến môi trườngnước của vịnh. Bên cạnh đó, theo quy hoạchkhu kinh tế Nam Phú Yên đến năm 2020 vàđịnh hướng đến năm 2030, toàn bộ mặt nướckhu vực Vũng Rô rộng khoảng 1.640 ha đượcquy hoạch thành cảng biển tổng hợp, chuyêndùng sản phẩm dầu và container [6]. Chính vìvậy, vịnh Vũng Rô rất cần những nghiên cứuphục vụ cho việc quản lý khai thác và sử dụngcó hiệu quả nhằm đảm bảo phát triển bềnvững. Trong đó, việc đánh giá khả năng traođổi nước của khu vực là rất quan trọng. Khảnăng trao đổi nước theo phương pháp luận củaLOICZ đã được áp dụng rộng rãi trên thế giớinhằm tính toán thời gian cần để lượng nướctrong thủy vực (với các chất ô nhiễm trong đó)được thay thế mới và làm sạch. Việc nghiêncứu đánh giá khả năng trao đổi nước và trạngthái dinh dưỡng vịnh Vũng Rô là thiết thực vàcấp bách, góp phần quan trọng trong việc đánhgiá khả năng tự làm sạch và sức tải môi trườngtại đây, từ đó đưa ra các định hướng phát triểnkinh tế biển bền vững trong tương lai.II. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU1. Khu vực nghiên cứuVực nước Vũng Rô có diện tích mặt thoáng12,55 triệu m2, thể tí ...

Tài liệu được xem nhiều: