Danh mục

Đánh giá kháng khuẩn và gây độc tế bào ung thư HepG2 của cao chiết từ lá cây đông hầu vàng (Turnera ulmifolia)

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 499.79 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn và gây độc tế bào ung thư của dược liệu đã được tiến hành từ rất lâu đông hầu vàng là loài thực vật được du nhập từ nước ngoài nhưng chưa được nghiên cứu nhiều ở nước ta, các loài thảo dược cùng chi đã thể hiện hoạt tính kháng khuẩn và gây độc tế bào. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm khảo sát hoạt tính kháng khuẩn và gây độc tế bào ung thư của các cao chiết từ lá đông hầu vàng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kháng khuẩn và gây độc tế bào ung thư HepG2 của cao chiết từ lá cây đông hầu vàng (Turnera ulmifolia)Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 32 - 11/2024: 15-22 15DOI: https://doi.org/10.59294/HIUJS.32.2024.693Đánh giá kháng khuẩn và gây độc tế bào ung thư HepG2của cao chiết từ lá cây đông hầu vàng (Turnera ulmifolia) Lê Nhân Tuấn, Trần Lê Phương Linh, Nguyễn Kim Oanh, Nguyễn Lê Bảo Ngân và Bùi Thanh Phong* 1 Trường Đại học Quốc tế Hồng BàngTÓM TẮTĐặt vấn đề: Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn và gây độc tế bào ung thư của dược liệu đã được tiến hànhtừ rất lâu. đông hầu vàng là loài thực vật được du nhập từ nước ngoài nhưng chưa được nghiên cứu nhiềuở nước ta, các loài thảo dược cùng chi đã thể hiện hoạt tính kháng khuẩn và gây độc tế bào. Mục tiêunghiên cứu: Đề tài được thực hiện nhằm khảo sát hoạt tính kháng khuẩn và gây độc tế bào ung thư của cáccao chiết từ lá đông hầu vàng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Lá đông hầu vàng được chiết bằngethanol 96% được cao cồn toàn phần. Một phần cao TP được hòa tan với nước, sau đó chiết phân đoạn lầnlượt với các dung môi là n-hexan, chloroform, n-butanol thu được các cao chiết tương ứng. Tất cả các caochiết được xác định khả năng kháng khuẩn theo phương pháp xác định đường kính vòng kháng khuẩn(mm) cũng như giá trị MIC (μg/mL) và gây độc tế bào ung thư (trên dòng tế bào HepG2) theo phương phápSulforhodamine B. Kết quả: Cao hexan của đông hầu vàng có hoạt tính kháng khuẩn cao nhất, giá trị MIC(μg/mL) với các chủng acillus subtilis và Staphylococcus aureus lần lượt là 1.25 mg/mL và 0.625 mg/mL.Cao chloroform của đông hầu vàng thể hiện hoạt tính ức chế tế bào HepG2 cao nhất với giá trị ức chế 20.00± 4.73% ở nồng độ 100 μg/mL. Kết luận: Cao chiết đông hầu vàng thể hiện hoạt tính ức chế vi khuẩn Gramdương và khả năng gây độc tế bào ung thư gan thấp.Từ khóa: Turnera ulmifolia, MIC, HepG21. ĐẶT VẤN ĐỀNhiễm trùng là tình trạng vi sinh vật trong cơ thể những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu, chỉ saunhân lên và gây bệnh, gây ra các triệu chứng như ung thư phổi. Đây cũng là loại bệnh lý ác tính khásốt, viêm, nôn mửa, tiêu chảy. Nếu sự nhân lên của phổ biến ở các nước đang phát triển như Đông Á vàvi khuẩn gây bệnh không được kiểm soát kịp thời Đông Nam Á [2]. Sự xuất hiện và phát triển của cáccó thể đe dọa đến tính mạng của người bệnh. Sự khối u ác tính dẫn đến việc các tế bào gan bị phálạm dụng thuốc kháng sinh quá mức chính là huỷ từ đó ngăn cản những chức năng, hoạt độngnguyên nhân gây ra tình trạng đề kháng kháng sinh bình thường của gan. Theo Hưng, Đ.N. và cs (2021),và nhiều biến chứng tiềm ẩn. Vì vậy việc nghiên 82.1% bệnh nhân ung thư gan gặp những triệucứu các hợp chất thiên nhiên nguồn gốc từ thực vật chứng lâm sàng như mệt mỏi, đau bụng, đau hạđể cung cấp một nguồn kháng sinh tự nhiên đang sườn phải, chán ăn gây sụt cân, trực tiếp ảnhrất phổ biến vì ưu điểm dễ sử dụng, giá thành thấp hưởng đến sức khỏe, tính mạng của bệnh nhân [3].và chứa nhiều hợp chất hữu cơ có hoạt tính cao và Ung thư gan nguyên phát gồm 2 loại: Ung thư biểuan toàn. Đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng hợp mô gan – Hepato Cellular Carcinoma (HCC) chiếmchất flavonoid thường gặp trong dược liệu thiên 85% trường hợp hầu hết đều mắc các yếu tố nguynhiên có khả năng ức chế vi khuẩn hiệu quả như cơ chủ yếu là viêm gan B (HBV), viêm gan C (HVC),quercetin có khả năng ức chế enzyme ADN gyrase rượu, bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD)hay epigallocatechin gallate ức chế màng tế bào và khoảng 10 –15% còn lại là ung thư đường mậtchất của vi khuẩn [1]. (Cholangiocarcinoma) [4].Ung thư gan (HepG2) được xem là một trong Cây đông hầu vàng (Turnera ulmifolia) thuộc họTác giả liên hệ: ThS. Bùi Thanh PhongEmail: phongbt@hiu.vnHong Bang International University Journal of Science ISSN: 2615 - 968616 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 32 - 11/2024: 15-22Passifloraceae, chi Turnera là một loại thảo dược các nghiên cứu sau này.thân bụi phổ biến ở Tây Ấn và México. Trong dângian thường sử dụng cây đông hầu vàng để chữa 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUđau đầu, trị ho, long đờm, chống viêm, chống khó 2.1. Đối tượng và tiêu chuẩn chọn mẫu nghiên cứutiêu, trị xuất tinh sớm và các vấn đề về hô hấp [5]. - Đối tượng nghiên cứu: Hoạt tính kháng khuẩn vàBên cạnh đó, các loại thảo dược thuộc chi Turnera kháng tế bào ung thư của đông hầu vàng.cũng cho thấy khả năng điều trị nhiều loại bệnh - Mẫu dược liệu: Lá của cây đông hầu vàng đượckhác nhau như ung thư, đái tháo đường, có tác thu hái vào tháng 8 tại tỉnh Long An. Thu hoạchdụng kháng khuẩn, chống oxy hóa, vì trong chi này khi cây cao 30 - 40 cm đã trổ những bông hoa đầuchứa nhiều thành phần quan trọng như alkaloid, tiên, thời gian thu hái tốt nhất vào sáng sớm.flavonoid, glycoside cyanogen [6]. Nhiều nghiên Dược liệu đã được định danh hình thái bởi nhómcứu tiền đề đã xác định chiết xuất ethanol ở các nghiên cứu.nồng độ tăng dần từ lá cây Turnera ulmifolia có tácdụng ức chế sự sinh trưởng của các chủng vi khuẩn 2.2. Phương pháp chiết caoGram (+), Gram (–) như Klebsiella pneumoniae, Làm khô và xay thành bột (qua rây số 250) lá đôngPseudomonas aeruginosa, Escherichia coli, hầu vàng và chiết theo phương pháp củaSal ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: