Bài viết giới thiệu mô hình bảo mật cho mạng vạn vật dựa trên chuẩn OneM2M và đề xuất áp dụng mô hình trong hệ thống hỗ trợ giám sát, theo dõi sức khỏe bệnh nhân theo thời gian thực bằng hệ thống cảm biến y tế.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá mô hình bảo mật cho mạng vạn vật dựa trên OneM2MKỷ yếu Hội nghị KHCN Quốc gia lần thứ XI về Nghiên cứu cơ bản và ứng dụng Công nghệ thông tin (FAIR); Hà Nội, ngày 09-10/8/2018DOI: 10.15625/vap.2018.00016 ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH BẢO MẬT CHO MẠNG VẠN VẬT DỰA TRÊN OneM2MNguyễn Văn Tánh, Nguyễn Gia Tuyến, Mạc Đình Hiếu, Bùi Trọng Tùng, Trần Quang Đức, Nguyễn Linh Giang Trung tâm An toàn và An ninh thông tin, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội tanh.nguyenvan@hust.edu.vn, tuyenng299@gmail.com, hieumd@soict.hust.edu.vn, tungbt@soict.hust.edu.vn, ductq@soict.hust.edu.vn, giangnl@soict.hust.edu.vnTÓM TẮT: Mạng vạn vật (Internet of Things) đang được ứng dụng rộng rãi trong cuộc sống từ các hoạt động công nghiệp, tự độnghóa, giám sát môi trường, vận chuyển hàng hóa đến các hệ thống hỗ trợ cuộc sống như nhà thông minh, thành phố thông minh,giám sát và chăm sóc sức khỏe,… Bên cạnh các lợi ích to lớn, IoT cũng tồn tại rất nhiều các thách thức như sự đa dạng và phức tạpcủa các quy chuẩn kết nối, sự không đồng nhất về phần cứng, phần mềm, cơ chế liên lạc của các thiết bị IoT trong hạ tầng mạng.Các mô hình và giải pháp bảo mật truyền thống không còn phù hợp và hiệu quả với kiến trúc hạ tầng mạng trong môi trường IoT.Trong bài báo này chúng tôi giới thiệu mô hình bảo mật cho mạng vạn vật dựa trên chuẩn OneM2M và đề xuất áp dụng mô hìnhtrong hệ thống hỗ trợ giám sát, theo dõi sức khỏe bệnh nhân theo thời gian thực bằng hệ thống cảm biến y tế. Chúng tôi cũng tiếnhành triển khai một phiên bản thử nghiệm đơn giản của hệ thống trên trong môi trường thực tế để đánh giá tính khả thi của việctruyền nhận dữ liệu bảo mật giữa các thiết bị cảm biến y tế và hệ thống OM2M bằng giao thức DTLS. Các kết quả triển khai thựcnghiệm của hệ thống trong thực tế sẽ chỉ ra tính hiệu quả của mô hình đề xuất cũng như các thách thức cần giải quyết.Từ khóa: IoT, oneM2M, DTLS, OM2M, An toàn thông tin cho mạng vạn vật. I. GIỚI THIỆU Mạng vạn vật hay mạng lưới vạn vật kết nối Internet (Internet of Things - IoT) là khái niệm mở rộng của mạngInternet, khi mà mạng Internet trở thành mạng lưới kết nối và giao tiếp giữa rất nhiều loại thiết bị khác nhau từ cácthiết bị đơn giản như thiết bị cảm biến cho đến các hệ thống tính toán phức tạp như siêu máy tính. Hiện nay, các thiếtbị IoT đang được ứng dụng và triển khai trong rất nhiều lĩnh vực gồm giám sát theo dõi môi trường, hệ thống nhàthông minh, thành phố thông minh, hệ thống quản lý và điều khiển tự động hóa trong công nghiệp, hệ thống quản lý ytế, giám sát và chăm sóc sức khỏe,… Trong môi trường IoT, việc truyền thông giữa máy với máy (M2M – Machine toMachine) là xương sống của hạ tầng mạng, các thiết bị giao tiếp với nhau để thu thập, lưu trữ và truyền tải thông tin.Việc giao tiếp thông thường được thực hiện thông qua các chuẩn kết nối với một chồng giao thức chung như trongmạng Internet truyền thống các máy tính có thể kết nối với nhau bằng các chuẩn Wifi (IEEE 802.11), Ethernet (IEEE802.3) hoặc truyền thông di động như 3G, LTE, Wimax,… nhưng đều sử dụng chung chồng giao thức TCP/IP. Tuynhiên, do yêu cầu đặc biệt về tính năng của sản phẩm như nhỏ gọn, di động, tiêu thụ điện năng thấp, truyền thông tầmngắn và yêu cầu phần cứng đặc biệt khác mà các nhà sản xuất IoT sử dụng các chuẩn kết nối mới như NFC, BLE,Zigbee, IEEE 802.15.4, LoRa, Sigfox, ... để tích hợp vào sản phẩm của mình. Vì vậy IoT là sự kết nối của một tập cácmạng không đồng nhất với nhau như WSN, WPAN, WLAN. Trong cùng một mạng, các thiết bị sẽ sử dụng chung mộtbộ giao thức để kết nối và trao đổi thông tin và các mạng khác nhau sẽ giao tiếp thông qua các Gateway trung gian cónhiệm vụ chuyển đổi dữ liệu giữa các giao thức [5]. Hiện có rất nhiều các công trình nghiên cứu đã được công bố [1-7], trong đó các tác giả đã tiến hành khảo sát vàđưa ra bức tranh tổng thể IoT, từ các kiến trúc mạng cơ bản, sự phân mảnh của công nghệ và chuẩn giao thức kết nốicho đến các ứng dụng tiềm năng, các vấn đề tồn tại và thách thức cần giải quyết của IoT. Hiện nay, do vẫn chưa có mộtbộ tiêu chuẩn toàn cầu thống nhất nên các nhóm nghiên cứu, tổ chức khác nhau đã xây dựng, phát triển và đưa ra cácbộ tiêu chuẩn riêng cho IoT. Các bộ tiêu chuẩn được sử dụng rộng rãi là AllSeen Alliance, OCF, OneM2M, ThreadGroup, IEEE P2413 Working Group, IETF, ISO/IEC, IIC [2]. Trong đó, bộ tiêu chuẩn oneM2M cho M2M và IoT củatổ chức OneM2M [8], ra đời năm 2012 dưới sự hỗ trợ của 8 tổ chức tiêu chuẩn toàn cầu (ARIB, ATIS, ETSI, …) và 6tập đoàn công nghiệp lớn (AT&T, Adobe, Ericsson, IBM, …) cùng hơn 200 thành viên khác là được sử dụng rộng rãivà phổ biến nhất. OneM2M đề xuất các giao thức chuẩn cho IoT theo từng tầng của kiến trúc mạng như minh họa tạihình 1.a. Các giao thức này bao gồm các giao thức mạng truyền thống và các giao thức mạng mới được phát triển cho“things” trong IoT. Minhaj Ahmad Khan và các cộng sự [6] đã chỉ ra trong một mạng IoT điển hình sẽ bao gồm cácthiết bị không đồng nhất, trong đó bao gồm các thiết bị nhỏ gọn, hạn chế về năng lượng, tài nguyên tính toán và bộnhớ. Chính vì sự hạn chế về phần cứng, các thiết bị này giao tiếp với nhau thông qua mạng cá nhân, không dây tốc độthấp LR-WPAN (Low Rate Wireless Personal Area Networks) và các giao thức mới được phát triển cho mạng nănglượng thấp LPWAN (Low Power Wire Area Network). Trong mạng LR-WPAN và LPWAN, các thiết bị sử dụng cácgiao thức được thiết kế để tiêu thụ ít năng lượng như giao thức IEEE 802.15.4 [9] định nghĩa lớp vật lý – Physic và lớpđiều khiển truy cập – MAC cho kết nối giao tiếp tầm ngắn (Nguyễn Văn Tánh, Nguyễn Gia Tuyến, Mạc Đình Hiếu, Bùi Trọng Tùng, Trần Quang Đức, Nguyễn Linh Giang 121IPv6 trong các mạng không dây sử dụng chuẩn kết nối IEEE 802.15.4 với Maximum Transmission Unit (MTU) chỉ127 b ...