Đánh giá một số giống đậu tương và thời vụ gieo cho giống ĐT51 trong vụ Hè tại huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 130.47 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Kết quả nghiên cứu 8 giống đậu tương (DT84, ĐT12, DT2008, ĐT31, ĐT22, ĐT51, ĐVN6, ĐVN14) và thời vụ gieo cho giống ĐT51 trong vụ Hè tại huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình cho thấy thời gian sinh trưởng (TGST) của các giống đậu tương từ 80 ngày đến 114 ngày. Giống DT2008 có TGST dài nhất (114 ngày) và giống ĐT12 có TGST ngắn nhất (80 ngày). Giống ĐT51 sinh trưởng phát triển tốt và nhiễm nhẹ bệnh virut, chống đổ tốt.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá một số giống đậu tương và thời vụ gieo cho giống ĐT51 trong vụ Hè tại huyện Hưng Hà, tỉnh Thái BìnhTạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 10(83)/2017 Completion of production technology of functional micro-products supplemented with biochar Tran Tien Dung, Vo Tuan Toan, Dao Van Thong, Vo Chi HieuAbstractThe research has completed the steps in the production process of functional microorganism supplementedwith biochar. The results established the process of microbial biomass production the from 3 strains of usefulmicroorganisms (nitrogen fixation, dissolution of phosphorus compounds difficult to dissolve and antimicrobialresistance root zone). The suitable production medium was selected for 3 microbial strains used in the production,including AB04; PC01 and BS03. It was determined that the ratio of microorganism in the second stage of fermentationfor both SHV 06 and SHV 2.2 was 5.0% and for SHV 19 was 7.0%. Correction of the appropriate air supply for thesecond stage of fermentation with 03 strains of microorganism was 0.5 liters of air per liter of medium per minute.The production process of powder inoculum was prepared from microorganism biomass, peat and biochar.Keywords: Microbial, multiplex, microorganisms, fertilizer, biocharNgày nhận bài: 13/9/2017 Người phản biện: PGS. TS. Lê Như KiểuNgày phản biện: 18/9/2017 Ngày duyệt đăng: 11/10/2017 ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ GIỐNG ĐẬU TƯƠNG VÀ THỜI VỤ GIEO CHO GIỐNG ĐT51 TRONG VỤ HÈ TẠI HUYỆN HƯNG HÀ, TỈNH THÁI BÌNH Lê Thị Thoa1, Trần Thị Trường1 TÓM TẮT Kết quả nghiên cứu 8 giống đậu tương (DT84, ĐT12, DT2008, ĐT31, ĐT22, ĐT51, ĐVN6, ĐVN14) và thời vụgieo cho giống ĐT51 trong vụ Hè tại huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình cho thấy thời gian sinh trưởng (TGST) củacác giống đậu tương từ 80 ngày đến 114 ngày. Giống DT2008 có TGST dài nhất (114 ngày) và giống ĐT12 có TGSTngắn nhất (80 ngày). Giống ĐT51 sinh trưởng phát triển tốt và nhiễm nhẹ bệnh virut, chống đổ tốt. Năng suất củagiống ĐT51 đạt 2,59 tấn/ha, cao hơn so với giống DT84 (2,27 tấn/ha). Thời vụ gieo thích hợp cho giống ĐT51 trongvụ Hè là từ 28/5 đến 11/6 và năng suất đạt từ 2,4 tấn /ha đến 2,55 tấn/ha. Từ khóa: Giống đậu tương, thời vụ gieo, năng suất, vụ Hè, Thái BìnhI. ĐẶT VẤN ĐỀ giống đậu tương trong vụ Hè là ít và giống cũ như Hưng Hà là huyện có diện tích trồng đậu tương giống ĐT12, DT84, năng suất thấp. Hiện nay, bộlớn nhất tỉnh Thái Bình. Diện tích trồng đậu tương giống đậu tương mới rất phong phú. Nhiều giốngcủa tỉnh Hưng Hà là 4.922 ha, chiếm 35% diện tích đậu tương mới chọn tạo có năng suất, chất lượng tốtcủa toàn tỉnh (Cục Thống kê tỉnh Thái Bình, 2013). và nhiễm nhẹ sâu bệnh hại chính như ĐT30, ĐT31,Diện tích đậu tương của huyện tập trung trên đất ĐT51... (Trần Thị Trường và ctv., 2012, 2015). Việchai lúa và đất bãi ven sông. Diện tích đậu tương trên nghiên cứu tuyển chọn giống đậu tương thích hợpđất bãi đạt 650 ha. Tuy nhiên, năng suất đậu tương tại Thái Bình nói chung và Hưng Hà nói riêng nhằmtrong vụ Xuân là rất thấp, chỉ đạt từ 1,2 tấn/ha bổ sung giống đậu tương mới cho sản xuất vụ Hè làđến 1,47 tấn/ha (Trần Minh Chiêu, 2011). Cây đậu rất cần thiết.tương trong cơ cấu cây trồng chủ yếu của diện tích II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUđất bãi ven sông là: Ngô Xuân, đậu tương Hè, ngôĐông. Năng suất đậu tương trong vụ Hè còn thấp 2.1. Vật liệu nghiên cứu(1,2 - 1,5) tấn/ha và chưa ổn định. Sản xuất đậu Vật liệu nghiên cứu gồm 8 giống đậu tương:tương có nhiều nguyên nhân dẫn đến sản xuất chưa DT84, ĐT12, DT2008, ĐT31, ĐT22, ĐT51, ĐVN6,ổn định. Trong đó giống là yếu tố rất quan trọng. Bộ ĐVN14; trong đó, giống đối chứng là DT84.1 Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Đậu đỗ, Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm 91Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 10(83)/20172.2. Phương pháp nghiên cứu 22,2 - 22,5 đốt/cây. Giống ĐT12 ít đốt nhất trong thí - Bố trí thí nghiệm: Các thí nghiệm bố trí theo nghiệm đạt 18,5 đốt/cây. Các giống còn lại là ĐT22,kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ với 3 lần nhắc lại. Diện ĐVN6 và ĐVN14 có số đốt từ 19,1 - 19,8 đốt/câytích ô thí nghiệm 8,5 m2. Thiết kế thí nghiệm với tương đương đối chứng 19,7 đốt/cây.phần mềm IR ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá một số giống đậu tương và thời vụ gieo cho giống ĐT51 trong vụ Hè tại huyện Hưng Hà, tỉnh Thái BìnhTạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 10(83)/2017 Completion of production technology of functional micro-products supplemented with biochar Tran Tien Dung, Vo Tuan Toan, Dao Van Thong, Vo Chi HieuAbstractThe research has completed the steps in the production process of functional microorganism supplementedwith biochar. The results established the process of microbial biomass production the from 3 strains of usefulmicroorganisms (nitrogen fixation, dissolution of phosphorus compounds difficult to dissolve and antimicrobialresistance root zone). The suitable production medium was selected for 3 microbial strains used in the production,including AB04; PC01 and BS03. It was determined that the ratio of microorganism in the second stage of fermentationfor both SHV 06 and SHV 2.2 was 5.0% and for SHV 19 was 7.0%. Correction of the appropriate air supply for thesecond stage of fermentation with 03 strains of microorganism was 0.5 liters of air per liter of medium per minute.The production process of powder inoculum was prepared from microorganism biomass, peat and biochar.Keywords: Microbial, multiplex, microorganisms, fertilizer, biocharNgày nhận bài: 13/9/2017 Người phản biện: PGS. TS. Lê Như KiểuNgày phản biện: 18/9/2017 Ngày duyệt đăng: 11/10/2017 ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ GIỐNG ĐẬU TƯƠNG VÀ THỜI VỤ GIEO CHO GIỐNG ĐT51 TRONG VỤ HÈ TẠI HUYỆN HƯNG HÀ, TỈNH THÁI BÌNH Lê Thị Thoa1, Trần Thị Trường1 TÓM TẮT Kết quả nghiên cứu 8 giống đậu tương (DT84, ĐT12, DT2008, ĐT31, ĐT22, ĐT51, ĐVN6, ĐVN14) và thời vụgieo cho giống ĐT51 trong vụ Hè tại huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình cho thấy thời gian sinh trưởng (TGST) củacác giống đậu tương từ 80 ngày đến 114 ngày. Giống DT2008 có TGST dài nhất (114 ngày) và giống ĐT12 có TGSTngắn nhất (80 ngày). Giống ĐT51 sinh trưởng phát triển tốt và nhiễm nhẹ bệnh virut, chống đổ tốt. Năng suất củagiống ĐT51 đạt 2,59 tấn/ha, cao hơn so với giống DT84 (2,27 tấn/ha). Thời vụ gieo thích hợp cho giống ĐT51 trongvụ Hè là từ 28/5 đến 11/6 và năng suất đạt từ 2,4 tấn /ha đến 2,55 tấn/ha. Từ khóa: Giống đậu tương, thời vụ gieo, năng suất, vụ Hè, Thái BìnhI. ĐẶT VẤN ĐỀ giống đậu tương trong vụ Hè là ít và giống cũ như Hưng Hà là huyện có diện tích trồng đậu tương giống ĐT12, DT84, năng suất thấp. Hiện nay, bộlớn nhất tỉnh Thái Bình. Diện tích trồng đậu tương giống đậu tương mới rất phong phú. Nhiều giốngcủa tỉnh Hưng Hà là 4.922 ha, chiếm 35% diện tích đậu tương mới chọn tạo có năng suất, chất lượng tốtcủa toàn tỉnh (Cục Thống kê tỉnh Thái Bình, 2013). và nhiễm nhẹ sâu bệnh hại chính như ĐT30, ĐT31,Diện tích đậu tương của huyện tập trung trên đất ĐT51... (Trần Thị Trường và ctv., 2012, 2015). Việchai lúa và đất bãi ven sông. Diện tích đậu tương trên nghiên cứu tuyển chọn giống đậu tương thích hợpđất bãi đạt 650 ha. Tuy nhiên, năng suất đậu tương tại Thái Bình nói chung và Hưng Hà nói riêng nhằmtrong vụ Xuân là rất thấp, chỉ đạt từ 1,2 tấn/ha bổ sung giống đậu tương mới cho sản xuất vụ Hè làđến 1,47 tấn/ha (Trần Minh Chiêu, 2011). Cây đậu rất cần thiết.tương trong cơ cấu cây trồng chủ yếu của diện tích II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUđất bãi ven sông là: Ngô Xuân, đậu tương Hè, ngôĐông. Năng suất đậu tương trong vụ Hè còn thấp 2.1. Vật liệu nghiên cứu(1,2 - 1,5) tấn/ha và chưa ổn định. Sản xuất đậu Vật liệu nghiên cứu gồm 8 giống đậu tương:tương có nhiều nguyên nhân dẫn đến sản xuất chưa DT84, ĐT12, DT2008, ĐT31, ĐT22, ĐT51, ĐVN6,ổn định. Trong đó giống là yếu tố rất quan trọng. Bộ ĐVN14; trong đó, giống đối chứng là DT84.1 Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Đậu đỗ, Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm 91Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 10(83)/20172.2. Phương pháp nghiên cứu 22,2 - 22,5 đốt/cây. Giống ĐT12 ít đốt nhất trong thí - Bố trí thí nghiệm: Các thí nghiệm bố trí theo nghiệm đạt 18,5 đốt/cây. Các giống còn lại là ĐT22,kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ với 3 lần nhắc lại. Diện ĐVN6 và ĐVN14 có số đốt từ 19,1 - 19,8 đốt/câytích ô thí nghiệm 8,5 m2. Thiết kế thí nghiệm với tương đương đối chứng 19,7 đốt/cây.phần mềm IR ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Bài viết về nông nghiệp Giống đậu tương Thời vụ gieo đậu tương Năng suấtgiống đậu tương Đặc điểm nông học của giống đậu tươngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Hiện trạng và nguyên nhân biến động sử dụng đất của tỉnh Bình Dương giai đoạn 1997–2017
19 trang 210 0 0 -
Nghiên cứu sử dụng chế phẩm nano trong nuôi cấy mô cây mía (Saccharum offcinarum L.)
6 trang 40 0 0 -
5 trang 39 0 0
-
4 trang 36 0 0
-
Hiện trạng kỹ thuật và tài chính của mô hình nuôi lươn đồng (Monopterus albus) thương phẩm
7 trang 35 0 0 -
Kết quả thử nghiệm một số giống đậu tương mới tại Cao Bằng
5 trang 30 0 0 -
Đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc ở Vườn Quốc gia Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang
0 trang 30 0 0 -
6 trang 30 0 0
-
7 trang 27 0 0
-
Các yếu tố tác động đến giá đất ở tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
10 trang 25 0 0