Thông tin tài liệu:
Mục đích của nghiên cứu này nhằm đánh giá mức độ công bố thông tin tự nguyện của các doanh nghiệp trên sàn UPCoM. Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, khảo sát trên báo cáo thường niên của 135 doanh nghiệp trên sàn UPCoM.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá mức độ công bố thông tin tự nguyện trên báo cáo thường niên của các doanh nghiệp trên sàn UPCoM
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 19 (1), 67 – 75
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN TỰ NGUYỆN
TRÊN BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN SÀN UPCOM
Trịnh Thị Hợp1
1
Trường Đại học An Giang
Thông tin chung: ABSTRACT
Ngày nhận bài: 29/05/2017
Ngày nhận kết quả bình duyệt: The purpose of this study is to assess the level of voluntary information
06/07/2017 disclosuring of enterprises listed on UPCoM. The author used quantitative
Ngày chấp nhận đăng: 04/2018 research methods based on a survey of annual reports of the 135 companies on
Title: UPCoM. The study results show that voluntary information disclosuring of
Assessing the level of voluntary enterprises on upcom is very low, with an average rate of only 21.3 percent.
information disclosuring in Based on the research results, the author also proposes some policy
annual reports of enterprises on implications and solutions to enhance the level of voluntary information
Upcom disclosuring of enterprises on UPCoM.
Keywords:
Voluntary information TÓM TẮT
disclosure, enterprises, UPCoM
Mục đích của nghiên cứu này nhằm đánh giá mức độ công bố thông tin tự
Từ khóa:
nguyện của các doanh nghiệp trên sàn UPCoM. Tác giả sử dụng phương pháp
Công bố thông tin tự
nguyện, doanh nghiệp, nghiên cứu định lượng, khảo sát trên báo cáo thường niên của 135 doanh
UPCoM nghiệp trên sàn UPCoM. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mức độ công bố thông
tin tự nguyện của các doanh nghiệp trên sàn UPCoM còn rất thấp, trung bình
chỉ đạt 21,3%. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu tìm được, tác giả cũng đưa ra các
hàm ý chính sách và kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao mức độ công bố thông
tin tự nguyện của các doanh nghiệp trên sàn UPCoM.
1. GIỚI THIỆU tương lai dưới nhiều góc cạnh, từ tài chính, quản
Vấn đề công bố thông tin (CBTT) trên thị trường trị đến các thông tin trách nhiệm xã hội… Việc
chứng khoán (TTCK) luôn là một vấn đề quan CBTT trên các BCTN không chỉ mang tính bắt
trọng được nhiều đối tượng quan tâm như nhà đầu buộc theo pháp luật mà còn thể hiện tính tự
tư, các tổ chức tín dụng, các nhà nghiên cứu... nguyện của nhà quản lý.
Đặc biệt là CBTT tự nguyện (CBTTTN) ngày Đã có nhiều nghiên cứu trước đây tiến hành
càng được quan tâm nhiều hơn do CBTT bắt buộc nghiên cứu về vấn đề CBTT trên TTCK, nhưng
chưa đáp ứng hiệu quả nhu cầu của người sử đối tượng nghiên cứu hầu hết là các DN niêm yết
dụng. trên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX)
Thông tin của các công ty đại chúng công bố chủ hoặc TP. HCM (HOSE). Trong khi đó vấn đề
yếu trình bày trên các báo cáo, trong đó báo cáo minh bạch hóa thông tin của các công ty đại
thường niên (BCTN) là một trong những báo cáo chúng chưa niêm yết trên sàn UPCoM đang là vấn
quan trọng nhất, không chỉ là bức tranh tổng quát đề cấp bách thì chưa có đề tài nào khai thác.
trình bày về các hoạt động trong quá khứ mà còn Xuất phát từ những thực trạng trên tác giả nhận
thể hiện các thông tin mang tính định hướng thấy cần thiết thực hiện đề tài này.
67
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 19 (1), 67 – 75
2. Cơ sở lý thuyết đến mức độ CBTTTN của các DN niêm yết trên
2.1 Tổng quan các nghiên cứu trước HOSE.
Qua tổng quan các nghiên cứu trước, tác giả nhận
Nghiên cứu Voluntary Disclosure Information in
thấy có 2 dòng nghiên cứu: (1) là đánh giá mức độ
the Annual Reports of Non Financial Listed
CBTTTN của các công ty niêm yết và (2) tìm ra
Companies: The Case of Vietnam được Tạ Quang
các nhân tố có ảnh hưởng đến mức độ CBTTTN
Bình thực hiện năm 2012. Mục tiêu của nghiên
của các công ty niêm yết. Trong bài nghiên cứu
cứu này là thiết lập danh mục thông tin tự nguyện
này, tác giả đi theo dòng nghiên cứu thứ nhất, trên
(TTTN) cần công bố và đánh giá mức độ
cơ sở kế thừa phương pháp nghiên cứu trước để
CBTTTN của các công ty niêm yết phi tài chính
kiểm định lại với đối tượng là các công ty đại
tại Việt Nam. Tác giả đã thiết lập một danh sách
chúng chưa niêm yết trên sàn UPCoM tại Việt
các mục TTTN cần công bố dựa trên các nghiên
Nam.
cứu trước, đặc biệt là ở các nước đang phát triển.
Sau đó, danh sách được đối chiếu lại với Thông tư 2.2 Lý thuyết về công bố thông tin tự nguyện
09/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về CBTTTN là việc trình bày các thông tin nằm
CBTT trên TTCK tại Việt Nam để loại ra các mục ngoài quy định bắt buộc, bao gồm thông tin kế
thông tin là bắt buộc phải công bố. Tiếp theo, toán và các thông tin khác mà nhà quản lý cho là
danh sách này được gửi đến c ...