Đánh giá mức độ ô nhiễm vi sinh vật của thịt gà bán tại một số chợ thuộc thành phố Thanh Hoá
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 258.37 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày việc đánh giá mức độ ô nhiễm vi sinh vật của thịt gà bán tại một số chợ thuộc thành phố Thanh Hoá nhằm tìm hiểu thực trạng mức độ ô nhiễm vi khuẩn trong thịt gà bày bán trên các chợ lớn của thành phố.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá mức độ ô nhiễm vi sinh vật của thịt gà bán tại một số chợ thuộc thành phố Thanh Hoá TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 18. 2014 ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM VI SINH VẬT CỦA THỊT GÀ BÁN TẠI MỘT SỐ CHỢ THUỘC THÀNH PHỐ THANH HOÁ Hoàng Văn Sơn, Hoàng Thị Bích, Hoàng Thị Liên TÓM TẮT Xét nghiệm 80 mẫu thịt gà tươi tại ba chợ lớn thuộc thành phố Thanh Hoá trong thời gian từ tháng 12 năm 2011 đến tháng 6 năm 2012 ở hai thời điểm 9 đến 10h và từ 16 - 17h trong ngày để đánh giá mức độ nhiễm tổng số vi khuẩn hiếu khí, vi khuẩn E.coli và Salmonella. Kết quả thu được cho thấy: Tổng số mẫu không đủ tiêu chuẩn VSTY đối với VKHK, E.coli và Salmonella tại thời điểm 9 -10h lần lượt là: 40,00% - 22,50% - 12,50%. Tại thời điểm 16 - 17h, tỷ lệ các mẫu không đạt tiêu chuẩn VSTY đối với VKHK, E.coli và Salmonella lần lượt là: 52,50% - 45,00% - 10,00%. Từ khóa: Thịt gà, vi sinh vật, Thanh Hóa 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Vệ sinh an toàn thực phẩm là một trong những vấn đề đƣợc xã hội quan tâm, hàng năm có hàng vạn vụ ngộ độc thực phẩm đã xảy ra. Ông Trần Đáng - Cục trƣởng Cục ATVSTP cho biết: Thực phẩm tại các nhà hàng ở một số địa phƣơng đều có vi khuẩn cao: Mắm tôm lấy ở Thanh Hoá, Nghệ An ... đều có vi khuẩn hiếu khí, vi khuẩn kỵ khí, Staph.aureus, Coliform với mức độ 100 - 10.000 con/ml. Nhƣ vậy, một trong những nguyên nhân chủ yếu của ngộ độc thực phẩm hiện nay là do tác nhân vi sinh vật. Thành phố Thanh Hoá là cơ quan đầu não của toàn tỉnh và là một trong những đô thị lớn của khu vực phía Bắc với dân số xấp xỉ 400.000 ngƣời nên nhu cầu sử dụng thực phẩm tƣơi sống ngày càng tăng. Thịt gà có hàm lƣợng dinh dƣỡng cao, thời gian chăn nuôi ngắn nên nó đóng vai trò quan trọng trong bữa ăn hàng ngày của ngƣời dân. Hiện nay 80% nguồn gia súc, gia cầm làm thực phẩm cung cấp cho ngƣời tiêu dùng ở TP Thanh Hoá đƣợc nhập từ nhiều địa phƣơng về để giết mổ, ngoài ra còn có một số ngƣời từ các huyện lân cận đƣa thịt về bán tại các chợ Thành phố. Nhằm tìm hiểu thực trạng mức độ ô nhiễm vi khuẩn trong thịt gà bày bán trên các chợ lớn của Thành phố, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá mức độ ô nhiễm vi sinh vật của thịt gà bán tại một số chợ thuộc thành phố Thanh Hóa” 2. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu 2.1. Địa điểm, thời gian, vật liệu nghiên cứu 2.1.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 122 TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 18. 2014 - Địa điểm nghiên cứu: Chợ Đông Thành (ĐT), Tây Thành (TT) và Nam Thành (NT) thuộc Tp. Thanh Hóa. - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 12/2011 đến tháng 12/2012. 2.1.2. Nguyên vật liệu a. Mẫu xét nghiệm Mẫu thịt gà lấy tại các quầy bán thịt ở 3 chợ (Đông Thành, Tây Thành và Nam Thành) tại các thời điểm: từ 9 - 10h và 16 - 17h trong ngày. Khối lƣợng mẫu từ 200 đến 300g bảo quản ở nhiệt độ 40C. Các mẫu đƣợc phân tích tại PTN khoa Nông Lâm Ngƣ nghiệp – Trƣờng ĐH Hồng Đức. b. Các loại môi trƣờng nuôi cấy và giám định vi khuẩn. c. Trang thiết bị dùng nghiên cứu VSV trong phòng thí nghiệm. 2.2. Nội dung 2.2.1. Xác định tình trạng nhiễm tổng số vi khuẩn hiếu khí. 2.2.2. Xác định tình trạng nhiễm vi khuẩn E.coli. 2.2.3. Xác định tình trạng nhiễm vi khuẩn Salmonella. 2.3. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng các kỹ thuật xét nghiệm VSV thƣờng quy trong phòng thí nghiệm theo các TCVN: 4833-1:2002; 4833-2:2002; 5667-1992; 5155-90; 5153 : 1990 3. Kết quả và thảo luận Chúng tôi tiến hành kiểm tra 3 chỉ tiêu TSVKHK, E.coli và Salmonella nhiễm trong 80 mẫu thịt gà: 40 mẫu tại thời điểm từ 9 - 10h và 40 mẫu đƣợc lấy lặp lại vào thời điểm 16 - 17h trong ngày. Kết quả kiểm tra đƣợc trình bày ở các bảng từ 3.1 đến 3.4. 3.1. Kiểm tra tổng số vi khuẩn hiếu khí Kiểm tra TSVKHK nhiễm trong thịt gà bày bán trên các chợ thuộc Thành phố Thanh Hoá chúng tôi thu đƣợc kết qủa bảng 3.1. Bảng 3.1. Kết quả kiểm tra TSVKHK trong thịt gà lấy tại chợ thuộc Thành phố Thanh Hoá TCVN 7046:2002 - 106/g Địa Thời điểm từ 9 - 10h. Thời điểm từ 16 - 17h. Số điểm Số Số VK/gr thịt Số Tỷ lệ Số VK/gr thịt mẫu Tỷ lệ lấy mẫu mẫu % KT % Min Max Min Max mẫu đạt đạt ĐT 14 4 28,57 0,76x106 3,10x106 2 14,26 0,83x106 3,16x106 NT 16 11 68,75 0,42x106 3,07x106 9 56,25 0,12x106 3,59x106 TT 10 9 90,00 0,55x106 1,37x106 8 80,00 0,05x106 2,10x106 Tổng 40 24 60,00 19 47,50 123 TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 18. 2014 Trong số 40 mẫu kiểm tra lấy tại thời điểm từ 9 - 10h thì có 24 mẫu đạt chỉ tiêu TSVKHK cho phép, chiếm tỷ lệ 60,00%. Trong khi đó số mẫu kiểm tra lấy tại thời điểm từ 16 - 17h thì có 19 mẫu đạt chỉ tiêu TSVKHK cho phép, chiếm tỷ lệ 47,50%. Tô Liên Thu (2006)[2] cho biết: tỷ lệ mẫu thịt ở các chợ tạm và chợ có quản lý của Hà Nội đạt chỉ tiêu TSVKHK là 26,7%. Theo Lê Hữu Nghị, Tăng Mạnh Nhật (2005)[1] có khoảng 25,00 - 48,86% số mẫu thịt bán tại một số chợ thành phố Huế có TSVKHK đạt giới hạn cho phép. Theo chúng tôi thì nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do một số gà còn dƣ buổi sáng các chủ hàng đã bảo quản không tốt nên sang buổi chiều sản phẩm đã bị bội nhiễm. 3.2. Kiểm tra vi khuẩn E.coli Bảng 3.2. Kết quả kiểm tra E.coli trong thịt gà lấy tại chợ thuộc Thành phố Thanh Hoá TCVN 7 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá mức độ ô nhiễm vi sinh vật của thịt gà bán tại một số chợ thuộc thành phố Thanh Hoá TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 18. 2014 ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM VI SINH VẬT CỦA THỊT GÀ BÁN TẠI MỘT SỐ CHỢ THUỘC THÀNH PHỐ THANH HOÁ Hoàng Văn Sơn, Hoàng Thị Bích, Hoàng Thị Liên TÓM TẮT Xét nghiệm 80 mẫu thịt gà tươi tại ba chợ lớn thuộc thành phố Thanh Hoá trong thời gian từ tháng 12 năm 2011 đến tháng 6 năm 2012 ở hai thời điểm 9 đến 10h và từ 16 - 17h trong ngày để đánh giá mức độ nhiễm tổng số vi khuẩn hiếu khí, vi khuẩn E.coli và Salmonella. Kết quả thu được cho thấy: Tổng số mẫu không đủ tiêu chuẩn VSTY đối với VKHK, E.coli và Salmonella tại thời điểm 9 -10h lần lượt là: 40,00% - 22,50% - 12,50%. Tại thời điểm 16 - 17h, tỷ lệ các mẫu không đạt tiêu chuẩn VSTY đối với VKHK, E.coli và Salmonella lần lượt là: 52,50% - 45,00% - 10,00%. Từ khóa: Thịt gà, vi sinh vật, Thanh Hóa 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Vệ sinh an toàn thực phẩm là một trong những vấn đề đƣợc xã hội quan tâm, hàng năm có hàng vạn vụ ngộ độc thực phẩm đã xảy ra. Ông Trần Đáng - Cục trƣởng Cục ATVSTP cho biết: Thực phẩm tại các nhà hàng ở một số địa phƣơng đều có vi khuẩn cao: Mắm tôm lấy ở Thanh Hoá, Nghệ An ... đều có vi khuẩn hiếu khí, vi khuẩn kỵ khí, Staph.aureus, Coliform với mức độ 100 - 10.000 con/ml. Nhƣ vậy, một trong những nguyên nhân chủ yếu của ngộ độc thực phẩm hiện nay là do tác nhân vi sinh vật. Thành phố Thanh Hoá là cơ quan đầu não của toàn tỉnh và là một trong những đô thị lớn của khu vực phía Bắc với dân số xấp xỉ 400.000 ngƣời nên nhu cầu sử dụng thực phẩm tƣơi sống ngày càng tăng. Thịt gà có hàm lƣợng dinh dƣỡng cao, thời gian chăn nuôi ngắn nên nó đóng vai trò quan trọng trong bữa ăn hàng ngày của ngƣời dân. Hiện nay 80% nguồn gia súc, gia cầm làm thực phẩm cung cấp cho ngƣời tiêu dùng ở TP Thanh Hoá đƣợc nhập từ nhiều địa phƣơng về để giết mổ, ngoài ra còn có một số ngƣời từ các huyện lân cận đƣa thịt về bán tại các chợ Thành phố. Nhằm tìm hiểu thực trạng mức độ ô nhiễm vi khuẩn trong thịt gà bày bán trên các chợ lớn của Thành phố, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá mức độ ô nhiễm vi sinh vật của thịt gà bán tại một số chợ thuộc thành phố Thanh Hóa” 2. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu 2.1. Địa điểm, thời gian, vật liệu nghiên cứu 2.1.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 122 TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 18. 2014 - Địa điểm nghiên cứu: Chợ Đông Thành (ĐT), Tây Thành (TT) và Nam Thành (NT) thuộc Tp. Thanh Hóa. - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 12/2011 đến tháng 12/2012. 2.1.2. Nguyên vật liệu a. Mẫu xét nghiệm Mẫu thịt gà lấy tại các quầy bán thịt ở 3 chợ (Đông Thành, Tây Thành và Nam Thành) tại các thời điểm: từ 9 - 10h và 16 - 17h trong ngày. Khối lƣợng mẫu từ 200 đến 300g bảo quản ở nhiệt độ 40C. Các mẫu đƣợc phân tích tại PTN khoa Nông Lâm Ngƣ nghiệp – Trƣờng ĐH Hồng Đức. b. Các loại môi trƣờng nuôi cấy và giám định vi khuẩn. c. Trang thiết bị dùng nghiên cứu VSV trong phòng thí nghiệm. 2.2. Nội dung 2.2.1. Xác định tình trạng nhiễm tổng số vi khuẩn hiếu khí. 2.2.2. Xác định tình trạng nhiễm vi khuẩn E.coli. 2.2.3. Xác định tình trạng nhiễm vi khuẩn Salmonella. 2.3. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng các kỹ thuật xét nghiệm VSV thƣờng quy trong phòng thí nghiệm theo các TCVN: 4833-1:2002; 4833-2:2002; 5667-1992; 5155-90; 5153 : 1990 3. Kết quả và thảo luận Chúng tôi tiến hành kiểm tra 3 chỉ tiêu TSVKHK, E.coli và Salmonella nhiễm trong 80 mẫu thịt gà: 40 mẫu tại thời điểm từ 9 - 10h và 40 mẫu đƣợc lấy lặp lại vào thời điểm 16 - 17h trong ngày. Kết quả kiểm tra đƣợc trình bày ở các bảng từ 3.1 đến 3.4. 3.1. Kiểm tra tổng số vi khuẩn hiếu khí Kiểm tra TSVKHK nhiễm trong thịt gà bày bán trên các chợ thuộc Thành phố Thanh Hoá chúng tôi thu đƣợc kết qủa bảng 3.1. Bảng 3.1. Kết quả kiểm tra TSVKHK trong thịt gà lấy tại chợ thuộc Thành phố Thanh Hoá TCVN 7046:2002 - 106/g Địa Thời điểm từ 9 - 10h. Thời điểm từ 16 - 17h. Số điểm Số Số VK/gr thịt Số Tỷ lệ Số VK/gr thịt mẫu Tỷ lệ lấy mẫu mẫu % KT % Min Max Min Max mẫu đạt đạt ĐT 14 4 28,57 0,76x106 3,10x106 2 14,26 0,83x106 3,16x106 NT 16 11 68,75 0,42x106 3,07x106 9 56,25 0,12x106 3,59x106 TT 10 9 90,00 0,55x106 1,37x106 8 80,00 0,05x106 2,10x106 Tổng 40 24 60,00 19 47,50 123 TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 18. 2014 Trong số 40 mẫu kiểm tra lấy tại thời điểm từ 9 - 10h thì có 24 mẫu đạt chỉ tiêu TSVKHK cho phép, chiếm tỷ lệ 60,00%. Trong khi đó số mẫu kiểm tra lấy tại thời điểm từ 16 - 17h thì có 19 mẫu đạt chỉ tiêu TSVKHK cho phép, chiếm tỷ lệ 47,50%. Tô Liên Thu (2006)[2] cho biết: tỷ lệ mẫu thịt ở các chợ tạm và chợ có quản lý của Hà Nội đạt chỉ tiêu TSVKHK là 26,7%. Theo Lê Hữu Nghị, Tăng Mạnh Nhật (2005)[1] có khoảng 25,00 - 48,86% số mẫu thịt bán tại một số chợ thành phố Huế có TSVKHK đạt giới hạn cho phép. Theo chúng tôi thì nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do một số gà còn dƣ buổi sáng các chủ hàng đã bảo quản không tốt nên sang buổi chiều sản phẩm đã bị bội nhiễm. 3.2. Kiểm tra vi khuẩn E.coli Bảng 3.2. Kết quả kiểm tra E.coli trong thịt gà lấy tại chợ thuộc Thành phố Thanh Hoá TCVN 7 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Đánh giá mức độ ô nhiễm vi sinh vật Ô nhiễm vi sinh vật của thịt gà Vệ sinh an toàn thực phẩm Tình trạng nhiễm vi khuẩn E.coli Tình trạng nhiễm vi khuẩn SalmonellaGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Môi trường an ninh an toàn trong nhà hàng khách sạn - Trường Cao đẳng Nghề An Giang
43 trang 148 0 0 -
229 trang 137 0 0
-
Giáo trình Thương phẩm và an toàn thực phẩm (Nghề: Kỹ thuật chế biến món ăn) - CĐ Cơ Giới Ninh Bình
59 trang 117 6 0 -
53 trang 79 2 0
-
Chuyên đề: Kiểm Tra VSTY Sữa Và Các Sản Phẩm Sữa Trong Thực Tế Hiện Nay
51 trang 74 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật chế biến thịt heo đen xông khói Nam Giang
32 trang 69 0 0 -
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp đảm bảo Vệ sinh an toàn thực phẩm ở trường Mầm non
20 trang 63 0 0 -
Bài giảng Vệ sinh an toàn thực phẩm - Th.S Hà Diệu Linh
45 trang 62 1 0 -
Nghiên cứu chế biến nước uống từ hoa đậu biếc và hạt chia
9 trang 52 0 0 -
Giáo trình Vệ sinh an toàn thực phẩm: Phần 1
171 trang 49 0 0