![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ (2001)
Số trang: 11
Loại file: doc
Dung lượng: 4.00 KB
Lượt xem: 19
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục đích của chuẩn này là quy định các nguyên tắc, thủ tục cơ bản và hớng dẫn thể
thức áp dụng các nguyên tắc, thủ tục cơ bản liên quan đến việc tìm hiểu hệ thống kế toán
và hệ thống kiểm soát nội bộ cũng nh vịêc đánh giá rủi ro kiểm toán và các thành phần của
nó, bao gồm: Rủi ro, tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện trong quá trình kiểm toán
báo cáo tài chính.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ (2001) Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam Chuẩn mực số 400 Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ (Ban hành theo Quyết định số 143/2001/QĐ-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2001 của Bộ trởng Bộ Tài chính) Quy định chung 01. Mục đích của chuẩn này là quy định các nguyên tắc, thủ tục cơ b ản và h ớng dẫn thể thức áp dụng các nguyên tắc, thủ tục cơ bản liên quan đến việc tìm hiểu h ệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ cũng nh vịêc đánh giá rủi ro kiểm toán và các thành phần của nó, bao gồm: Rủi ro, tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện trong quá trình ki ểm toán báo cáo tài chính. 02. Kiểm toán viên phải có đủ hiểu biết về h ệ thống kế toán và h ệ th ống ki ểm soát n ội b ộ của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và ch ơng trình kiểm toán thích hợp, có hiệu quả. Kiểm toán viên phải sử d ụng kh ả năng xét đoán chuyên môn c ủa mình để đánh giá rủi ro kiểm toán và xác định các thủ tục ki ểm toán nh ằm gi ảm các rủi ro kiểm toán xuống thấp tới mức có thể chấp nhận đợc. 03. Chuẩn mực này áp dụng cho kiểm toán báo cáo tài chính và đ ợc vận dụng cho kiểm toán thông tin tài chính khác và các dịch vụ liên quan của công ty kiểm toán. Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải tuân thủ những quy định của chuẩn m ực này trong quá trình thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính và cung cấp dịch vụ liên quan. Đơn vị đợc kiểm toán (khách hàng) và các bên sử dụng kết quả kiểm toán ph ải có những hiểu biết cần thiết về những quy định trong chuẩn mực này để ph ối h ợp công v ịêc v ới công ty kiểm toán và kiểm toán viên cũng nh xử lý quan hệ liên quan đến các thông tin đã đ ợc kiểm toán. Các thuật ngữ trong chuẩn này được hiểu như sau: 04. Rủi ro tiềm tàng: Là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính chứa đựng sai soát trọng yếu khi tính riêng r ẽ ho ặc tính g ộp, mặc dù có hay không có hệ thống kiểm soát nội bộ. 05. Rủi ro kiểm soát: Là rủi ro sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khỏan mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà h ệ th ống k ế toán và h ệ th ống ki ểm soát nội bộ không ngăn ngừa hết hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời. 06. Rủi ro phát hiện: Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính g ộp mà trong quá trình ki ểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán không phát hiện đợc. 07. Rủi ro kiểm toán: Là rủi ro kiểm toán viên và công ty kiểm toán đ a ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi báo cáo tài chính đã đ ợc kiểm toán còn những sai sót trọng yếu. Rủi ro kiểm toán bao gồm ba bộ phận: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm toán và rủi ro phát hiện. 08. Đánh giá rủi ro kiểm toán: Là việc kiểm toán viên và công ty kiểm toán xác định mức độ rủi ro kiểm toán có thể xảy ra là cao hay thấp, bao gồm đánh giá r ủi ro ti ềm tàng, r ủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện. Rủi ro kiểm toán đ ợc xác định trớc khi lập kế hoạch và trớc khi thực hiện kiểm toán. 09. Trọng yếu: Là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin hoặc một số liệu trong báo cáo tài chính. Thông tin đợc coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hay thông tin đó thi ếu chính xác thì sẽ ảnh hởng đến các quyết định của ngời sử dụng báo cáo tài chính. Mức độ trọng yếu tùy thuộc vào tầm quan trọng của thông tin hay của sai sót đ ợc đánh giá trong hòan cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải đ ợc xem xét cả trên tiêu chuẩn định l ơng và định tính. 10. Hệ thống kiểm soát nội bộ: Là các quy định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị đ ợc kiêm toán xây dựng và áp dụng nhằm bảo đảm cho đơn vị tuân th ủ pháp lu ật và các quy đ ịnh, đ ể kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập báo cáo tài chính trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hi ệu qu ả tài s ản c ủa đ ơn v ị. H ệ th ống kiểm soát nội bộ bao gồm môi trờng kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát. 11. Hệ thống kế toán là quy định về kế toán và các thủ tục kế toán mà đơn vị đ ược kiểm toán áp dụng để thực hiện ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính. 12. Môi trờng kiểm soát: Là những nhận thức, quan điểm, sự quan tâm và hoạt động của thành viên Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc đối với h ệ th ống ki ểm soát nội b ộ và vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị. Môi trờng kiểm soát có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của các thủ tục kiểm sóat. Môi tr ường kiểm soát mạnh sẽ hỗ trợ đáng kể cho các thủ tục kiểm sóat cụ thể. Tuy nhiên môi tr ường kiểm soát mạnh không đồng nghĩa với hệ thống kiểm soát nội bộ mạnh. Môi trờng kiểm soát mạnh tự nó ch a đủ đảm bảo tính hiệu quả của toàn bộ hệ thống kiểm soát nội bộ. 13. Thủ tục kiểm soát: Là các quy chế và thủ tục do Ban lãnh đạo đơn vị thiết lập và chỉ đạo thực hiện trong đơn vị nhằm đạt đợc mục tiêu quản lý cụ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ (2001) Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam Chuẩn mực số 400 Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ (Ban hành theo Quyết định số 143/2001/QĐ-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2001 của Bộ trởng Bộ Tài chính) Quy định chung 01. Mục đích của chuẩn này là quy định các nguyên tắc, thủ tục cơ b ản và h ớng dẫn thể thức áp dụng các nguyên tắc, thủ tục cơ bản liên quan đến việc tìm hiểu h ệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ cũng nh vịêc đánh giá rủi ro kiểm toán và các thành phần của nó, bao gồm: Rủi ro, tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện trong quá trình ki ểm toán báo cáo tài chính. 02. Kiểm toán viên phải có đủ hiểu biết về h ệ thống kế toán và h ệ th ống ki ểm soát n ội b ộ của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và ch ơng trình kiểm toán thích hợp, có hiệu quả. Kiểm toán viên phải sử d ụng kh ả năng xét đoán chuyên môn c ủa mình để đánh giá rủi ro kiểm toán và xác định các thủ tục ki ểm toán nh ằm gi ảm các rủi ro kiểm toán xuống thấp tới mức có thể chấp nhận đợc. 03. Chuẩn mực này áp dụng cho kiểm toán báo cáo tài chính và đ ợc vận dụng cho kiểm toán thông tin tài chính khác và các dịch vụ liên quan của công ty kiểm toán. Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải tuân thủ những quy định của chuẩn m ực này trong quá trình thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính và cung cấp dịch vụ liên quan. Đơn vị đợc kiểm toán (khách hàng) và các bên sử dụng kết quả kiểm toán ph ải có những hiểu biết cần thiết về những quy định trong chuẩn mực này để ph ối h ợp công v ịêc v ới công ty kiểm toán và kiểm toán viên cũng nh xử lý quan hệ liên quan đến các thông tin đã đ ợc kiểm toán. Các thuật ngữ trong chuẩn này được hiểu như sau: 04. Rủi ro tiềm tàng: Là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính chứa đựng sai soát trọng yếu khi tính riêng r ẽ ho ặc tính g ộp, mặc dù có hay không có hệ thống kiểm soát nội bộ. 05. Rủi ro kiểm soát: Là rủi ro sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khỏan mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà h ệ th ống k ế toán và h ệ th ống ki ểm soát nội bộ không ngăn ngừa hết hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời. 06. Rủi ro phát hiện: Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính g ộp mà trong quá trình ki ểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán không phát hiện đợc. 07. Rủi ro kiểm toán: Là rủi ro kiểm toán viên và công ty kiểm toán đ a ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi báo cáo tài chính đã đ ợc kiểm toán còn những sai sót trọng yếu. Rủi ro kiểm toán bao gồm ba bộ phận: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm toán và rủi ro phát hiện. 08. Đánh giá rủi ro kiểm toán: Là việc kiểm toán viên và công ty kiểm toán xác định mức độ rủi ro kiểm toán có thể xảy ra là cao hay thấp, bao gồm đánh giá r ủi ro ti ềm tàng, r ủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện. Rủi ro kiểm toán đ ợc xác định trớc khi lập kế hoạch và trớc khi thực hiện kiểm toán. 09. Trọng yếu: Là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin hoặc một số liệu trong báo cáo tài chính. Thông tin đợc coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hay thông tin đó thi ếu chính xác thì sẽ ảnh hởng đến các quyết định của ngời sử dụng báo cáo tài chính. Mức độ trọng yếu tùy thuộc vào tầm quan trọng của thông tin hay của sai sót đ ợc đánh giá trong hòan cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải đ ợc xem xét cả trên tiêu chuẩn định l ơng và định tính. 10. Hệ thống kiểm soát nội bộ: Là các quy định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị đ ợc kiêm toán xây dựng và áp dụng nhằm bảo đảm cho đơn vị tuân th ủ pháp lu ật và các quy đ ịnh, đ ể kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập báo cáo tài chính trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hi ệu qu ả tài s ản c ủa đ ơn v ị. H ệ th ống kiểm soát nội bộ bao gồm môi trờng kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát. 11. Hệ thống kế toán là quy định về kế toán và các thủ tục kế toán mà đơn vị đ ược kiểm toán áp dụng để thực hiện ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính. 12. Môi trờng kiểm soát: Là những nhận thức, quan điểm, sự quan tâm và hoạt động của thành viên Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc đối với h ệ th ống ki ểm soát nội b ộ và vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị. Môi trờng kiểm soát có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của các thủ tục kiểm sóat. Môi tr ường kiểm soát mạnh sẽ hỗ trợ đáng kể cho các thủ tục kiểm sóat cụ thể. Tuy nhiên môi tr ường kiểm soát mạnh không đồng nghĩa với hệ thống kiểm soát nội bộ mạnh. Môi trờng kiểm soát mạnh tự nó ch a đủ đảm bảo tính hiệu quả của toàn bộ hệ thống kiểm soát nội bộ. 13. Thủ tục kiểm soát: Là các quy chế và thủ tục do Ban lãnh đạo đơn vị thiết lập và chỉ đạo thực hiện trong đơn vị nhằm đạt đợc mục tiêu quản lý cụ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuẩn mực kế toán nguyên lý kế toán quy định kế toán chuyên ngành kế toán tài liệu kế toánTài liệu liên quan:
-
Giáo trình phân tích một số loại nghiệp vụ mới trong kinh doanh ngân hàng quản lý ngân quỹ p5
7 trang 474 0 0 -
THÔNG TƯ về sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán Doanh nghiệp
22 trang 304 0 0 -
3 trang 281 12 0
-
Bài tập và bài giải nguyên lý kế toán part 4
50 trang 238 0 0 -
Bài giảng Chuẩn mực kế toán công quốc tế - Chương 1: Khái quát về chuẩn mực kế toán công quốc tế
25 trang 207 0 0 -
Giáo trình hướng dẫn phân tích các thao tác cơ bản trong computer management p6
5 trang 206 0 0 -
Giáo trình kiểm toán - ThS. Đồng Thị Vân Hồng
154 trang 176 0 0 -
Giáo trình phân tích giai đoạn tăng lãi suất và giá trị của tiền tệ theo thời gian tích lũy p10
5 trang 170 0 0 -
6 trang 167 0 0
-
Bài giảng Nguyên lý kế toán (Lê Thị Minh Châu) - Chuyên đề 1 Tổng quan về kế toán
11 trang 142 0 0