Đánh giá sơ bộ tỉ lệ kim loại nặng trong tro, xỉ từ một số loại lò đốt công nghiệp khu vực phía Bắc Việt Nam
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 640.63 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 1 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Đánh giá sơ bộ tỉ lệ kim loại nặng trong tro, xỉ từ một số loại lò đốt công nghiệp khu vực phía Bắc Việt Nam đánh giá nguồn phát tán KLN trong tro đáy, tro bay và bụi kim loại từ các loại lò đốt rác thải công nghiệp, rác thải sinh hoạt cũng như đánh giá được mối tương quan về mức độ thải là rất cần thiết, đây cũng là mục đích của bài viết này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá sơ bộ tỉ lệ kim loại nặng trong tro, xỉ từ một số loại lò đốt công nghiệp khu vực phía Bắc Việt Nam Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 26, Số 3B/2021 ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ TỈ LỆ KIM LOẠI NẶNG TRONG TRO, XỈ TỪ MỘT SỐ LOẠI LÒ ĐỐT CÔNG NGHIỆP KHU VỰC PHÍA BẮC VIỆT NAM Đến tòa soạn 21-02-2021 Nguyễn Thị Huệ, Phạm Quốc Việt, Hoàng Văn Thắng, Chu Việt Hải, Vũ Văn Tú Viện Công nghệ môi trường, Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam Nguyễn Thị Phương Mai Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN SUMMARY PRELIMINARY EVALUATION OF HEAVY METALS PROPORTION IN ASH AND SLAG FROM SOME INDUSTRIAL INCINERATORS IN THE NORTHERN REGION OF VIETNAM This study focuses on the determination of the concentrations of heavy metals in ash and slag from 5 industrial incinerators in the northern region of Vietnam, by using ICP-MS technique.The study results show that the proportions of heavy metals in the ash and slag of the 5 incinerators are quite different. Cd contents in all types of samples (fly ash, bottom ash and metal dust) were lowest compared to all other metals studied, accounting for from 2% to 5%. Meanwhile, Ni and Cr in the samples accounted for the highest percentage, even up to nearly 80%. Arsenic is present in most bottom ash samples with the proportion varied from 5% to 35%. The reasons of the large difference in the proportions of the metals may be the variety of input raw materials, absence of appropriate cycle for material feeding process and post-combustion technology used. These initial study results show that there exists risk of heavy metal pollution by ash and slag, not properly treated and used during the industrial waste incineration process. Keywords: Heavy metal, waste ash, fly ash, metal particles, incinerator. 1. GIỚI THIỆU đốt rác sinh hoạt ở Hà Lan, trên 90% Cu, Cr, Chất thải (tro đáy, tro bay, bụi kim loại) là một Ni và 80% Co được giữ trong tro đáy và hàm trong những chất thải được tạo ra từ lò đốt chất lượng kim loại này cao hơn hàng nghìn lần so thải công nghiệp, sinh hoạt. với hàm lượng kim loại có trong đất đá [3,4]. Một số kết quả nghiên cứu gần đây về sự thải Trong các lò đốt nhiệt điện ở Trung Quốc, hàm kim loại nặng (KLN) từ quá trình đốt chất thải lượng kim loại (Cr, Pb, Cd, Cu, Zn và As) trong lò đốt cho thấy, Cd, Pb, Sb, Se và Sn trong tro bay chiếm tỉ lệ từ 85,7 – 98,8 %, lớn trong tro bay và trong tro đáy tăng theo tỷ lệ hơn trong thạch cao (1 – 4%) [5]. Trong tro lượng chất thải đầu vào. Các kim loại Fe, Cu, bay và dịch chiết từ tro bay của nhà máy nhiệt Cr và Al, Pb, Zn có nhiều ở tro đáy [1]. Trong điện than ở Trung Quốc, hàm lượng Hg, As, tro đáy của lò đốt rác sinh hoạt ở Trung Quốc, Cr, Cd, Ba, Mn và Pb trong mẫu tro bay lần tỉ lệ phần trăm khối lượng của As là 80%; Zn lượt là 0,2 – 1,3; 5,2 – 25,7; 43,3 – 64,6; 0,6 - từ 74,1 - 94,3 % và Pb từ 46,5 – 79,1 % [2]. Cu 0,7; 777,1 – 970,7; 163,8 – 831,4 và 28,9 – và Sb cũng được tìm thấy trong tro đáy của lò 119,6 mg/kg [6]. 176 Ở Việt Nam, đa số các nghiên cứu mới chỉ tập 3.1. Nồng độ các kim loại nặng và sự phân trung vào xác định hàm lượng KLN trong môi bố chúng trong mẫu tro thải tại một số lò trường đất, nước và không khí [7,8], hay trong đốt ở một số tỉnh thuộc miền bắc Việt Nam tro xỉ nhà máy xử lý rác Đan Phượng, Hà Nội, Kết quả của tất cả các mẫu thu thập từ 5 lò đốt với hàm lượng KLN (Cd, Pb, Zn, Ni, Hg) và (ở 5 tỉnh Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Ninh, Bắc As đều nằm trong giới hạn cho phép theo Giang và Hải Dương) đã được phân tích với QCVN 07: 2009/ BTNMT [9]. Do vậy, nghiên các kim loại Cd, As,Cr,Cu,Pb, Zn và Ni. Mẫu cứu, đánh giá nguồn phát tán KLN trong tro tro đáy (kí hiệu là BA), mẫu tro bay (kí hiệu là đáy, tro bay và bụi kim loại từ các loại lò đốt FA), bụi kim loại (kí hiệu là PM). rác thải công nghiệp, rác thải sinh hoạt cũng Nhìn chung,trong các mẫu tro đáy, Cd thường như đánh giá được mối tương quan về mức độ thấp cỡ vài ng/g, As khoảng 10 ng/g, trong khi thải là rất cần thiết, đây cũng là mục đích của Cr, Cu, Zn và Ni từ 100 -1000 ng/g. Trong các bài báo này. mẫu tro bay, nồng độ của các kim loại này gần 2. THỰC NGHIỆM tương đương hoặc có vài mẫu cao hơn so với 2.1. Thu thập mẫu mẫu tro đáy. Trong các mẫu bụi, Zn, Pb, Cu có Trong nghiên cứu này, các mẫu tro thải được nồng độ khá lớn chiếm tỉ lệ cao trong tất cả các thu thập trong thời gian từ năm 2019-2020 tại mẫu nghiên cứu. Hình 1 mô tả nồng độ Cd, As, năm lò đốt công nghiệp khu vực Hà Nội, Bắc Cr, Cu, Pb, Zn và Ni từ lò đốt chất thải khu Ninh, Bắc Giang, Hải Dương và Hải Phòng. vực Bắc Ninh trong mẫu tro bay, tro đáy và bụi Tro thải được thu gom từ túi lọc bụi và xỉ của kim loại. Từ hình 1(a) ta có thể thấy, nồng độ các lò đốt. Khối lượng tro và xỉ thải thu thập từ các kim loại trong mẫu BA và mẫu FA gần mỗi lò đốt là 200 – 500 gram. Quá trình đốt tương đương nhau nhưng mẫu PM (hình 1b) có được xảy ra qua 2 giai đoạn, đốt tại buồng sơ sự khác nhau rõ rệt. As và Ni hầu như không cấp ở nhiệt độ từ 700 - 950oC, buồng đốt thứ có, lớn nhất là Zn với nồng độ trên 1000 cấp khoảng 1000-1500oC. Qu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá sơ bộ tỉ lệ kim loại nặng trong tro, xỉ từ một số loại lò đốt công nghiệp khu vực phía Bắc Việt Nam Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 26, Số 3B/2021 ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ TỈ LỆ KIM LOẠI NẶNG TRONG TRO, XỈ TỪ MỘT SỐ LOẠI LÒ ĐỐT CÔNG NGHIỆP KHU VỰC PHÍA BẮC VIỆT NAM Đến tòa soạn 21-02-2021 Nguyễn Thị Huệ, Phạm Quốc Việt, Hoàng Văn Thắng, Chu Việt Hải, Vũ Văn Tú Viện Công nghệ môi trường, Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam Nguyễn Thị Phương Mai Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN SUMMARY PRELIMINARY EVALUATION OF HEAVY METALS PROPORTION IN ASH AND SLAG FROM SOME INDUSTRIAL INCINERATORS IN THE NORTHERN REGION OF VIETNAM This study focuses on the determination of the concentrations of heavy metals in ash and slag from 5 industrial incinerators in the northern region of Vietnam, by using ICP-MS technique.The study results show that the proportions of heavy metals in the ash and slag of the 5 incinerators are quite different. Cd contents in all types of samples (fly ash, bottom ash and metal dust) were lowest compared to all other metals studied, accounting for from 2% to 5%. Meanwhile, Ni and Cr in the samples accounted for the highest percentage, even up to nearly 80%. Arsenic is present in most bottom ash samples with the proportion varied from 5% to 35%. The reasons of the large difference in the proportions of the metals may be the variety of input raw materials, absence of appropriate cycle for material feeding process and post-combustion technology used. These initial study results show that there exists risk of heavy metal pollution by ash and slag, not properly treated and used during the industrial waste incineration process. Keywords: Heavy metal, waste ash, fly ash, metal particles, incinerator. 1. GIỚI THIỆU đốt rác sinh hoạt ở Hà Lan, trên 90% Cu, Cr, Chất thải (tro đáy, tro bay, bụi kim loại) là một Ni và 80% Co được giữ trong tro đáy và hàm trong những chất thải được tạo ra từ lò đốt chất lượng kim loại này cao hơn hàng nghìn lần so thải công nghiệp, sinh hoạt. với hàm lượng kim loại có trong đất đá [3,4]. Một số kết quả nghiên cứu gần đây về sự thải Trong các lò đốt nhiệt điện ở Trung Quốc, hàm kim loại nặng (KLN) từ quá trình đốt chất thải lượng kim loại (Cr, Pb, Cd, Cu, Zn và As) trong lò đốt cho thấy, Cd, Pb, Sb, Se và Sn trong tro bay chiếm tỉ lệ từ 85,7 – 98,8 %, lớn trong tro bay và trong tro đáy tăng theo tỷ lệ hơn trong thạch cao (1 – 4%) [5]. Trong tro lượng chất thải đầu vào. Các kim loại Fe, Cu, bay và dịch chiết từ tro bay của nhà máy nhiệt Cr và Al, Pb, Zn có nhiều ở tro đáy [1]. Trong điện than ở Trung Quốc, hàm lượng Hg, As, tro đáy của lò đốt rác sinh hoạt ở Trung Quốc, Cr, Cd, Ba, Mn và Pb trong mẫu tro bay lần tỉ lệ phần trăm khối lượng của As là 80%; Zn lượt là 0,2 – 1,3; 5,2 – 25,7; 43,3 – 64,6; 0,6 - từ 74,1 - 94,3 % và Pb từ 46,5 – 79,1 % [2]. Cu 0,7; 777,1 – 970,7; 163,8 – 831,4 và 28,9 – và Sb cũng được tìm thấy trong tro đáy của lò 119,6 mg/kg [6]. 176 Ở Việt Nam, đa số các nghiên cứu mới chỉ tập 3.1. Nồng độ các kim loại nặng và sự phân trung vào xác định hàm lượng KLN trong môi bố chúng trong mẫu tro thải tại một số lò trường đất, nước và không khí [7,8], hay trong đốt ở một số tỉnh thuộc miền bắc Việt Nam tro xỉ nhà máy xử lý rác Đan Phượng, Hà Nội, Kết quả của tất cả các mẫu thu thập từ 5 lò đốt với hàm lượng KLN (Cd, Pb, Zn, Ni, Hg) và (ở 5 tỉnh Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Ninh, Bắc As đều nằm trong giới hạn cho phép theo Giang và Hải Dương) đã được phân tích với QCVN 07: 2009/ BTNMT [9]. Do vậy, nghiên các kim loại Cd, As,Cr,Cu,Pb, Zn và Ni. Mẫu cứu, đánh giá nguồn phát tán KLN trong tro tro đáy (kí hiệu là BA), mẫu tro bay (kí hiệu là đáy, tro bay và bụi kim loại từ các loại lò đốt FA), bụi kim loại (kí hiệu là PM). rác thải công nghiệp, rác thải sinh hoạt cũng Nhìn chung,trong các mẫu tro đáy, Cd thường như đánh giá được mối tương quan về mức độ thấp cỡ vài ng/g, As khoảng 10 ng/g, trong khi thải là rất cần thiết, đây cũng là mục đích của Cr, Cu, Zn và Ni từ 100 -1000 ng/g. Trong các bài báo này. mẫu tro bay, nồng độ của các kim loại này gần 2. THỰC NGHIỆM tương đương hoặc có vài mẫu cao hơn so với 2.1. Thu thập mẫu mẫu tro đáy. Trong các mẫu bụi, Zn, Pb, Cu có Trong nghiên cứu này, các mẫu tro thải được nồng độ khá lớn chiếm tỉ lệ cao trong tất cả các thu thập trong thời gian từ năm 2019-2020 tại mẫu nghiên cứu. Hình 1 mô tả nồng độ Cd, As, năm lò đốt công nghiệp khu vực Hà Nội, Bắc Cr, Cu, Pb, Zn và Ni từ lò đốt chất thải khu Ninh, Bắc Giang, Hải Dương và Hải Phòng. vực Bắc Ninh trong mẫu tro bay, tro đáy và bụi Tro thải được thu gom từ túi lọc bụi và xỉ của kim loại. Từ hình 1(a) ta có thể thấy, nồng độ các lò đốt. Khối lượng tro và xỉ thải thu thập từ các kim loại trong mẫu BA và mẫu FA gần mỗi lò đốt là 200 – 500 gram. Quá trình đốt tương đương nhau nhưng mẫu PM (hình 1b) có được xảy ra qua 2 giai đoạn, đốt tại buồng sơ sự khác nhau rõ rệt. As và Ni hầu như không cấp ở nhiệt độ từ 700 - 950oC, buồng đốt thứ có, lớn nhất là Zn với nồng độ trên 1000 cấp khoảng 1000-1500oC. Qu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Lò đốt chất thải công nghiệp Tro xỉ từ lò Ô nhiễm kim loại nặng Quản lý an toàn môi trường Sức khỏe cộng đồngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tiểu luận: Tính toán thiết kế mô hình Biogas
16 trang 119 0 0 -
7 trang 82 0 0
-
11 trang 41 0 0
-
Tác động thái độ, chuẩn chủ quan, nhận thức kiểm soát hành vi đến hành vi mua thực phẩm hữu cơ
12 trang 40 0 0 -
7 trang 34 0 0
-
Mô hình bệnh tật của người cao tuổi điều trị tại viện Lão khoa quốc gia năm 2008
4 trang 33 0 0 -
Kiến thức về phòng, chống thừa cân, béo phì ở trẻ em: Phần 1
39 trang 31 0 0 -
13 trang 31 0 0
-
5 trang 30 0 0
-
0 trang 29 0 0