Sáu mặt cắt trên sông Thị Tính được lựa chọn để lấy mẫu và phân tích các chất dinh dưỡng như amoni (NH4+), nitrat (NO3-), nitrit (NO2-), photphat (PO43-), tổng nitơ (TN) và tổng photpho (TP) trong thời gian từ tháng 6 năm 2014 đến tháng 4 năm 2015. Các kết quả cho thấy: nguồn nước sông Thị Tính bị ô nhiễm bởi các chất dinh dưỡng. Tỷ số TN/TP trong nước sông dao động trong khoảng 4,2 ÷ 50,9. Photpho là yếu tố giới hạn sự phú dưỡng của sông,... Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá sự ô nhiễm các chất dinh dưỡng trong nước sông Thị Tính chảy qua địa bàn tỉnh Bình DươngJournal of Thu Dau Mot University, No 6 (25) – 2015ĐÁNH GIÁ SỰ Ô NHIỄM CÁC CHẤT DINH DƯỠNGTRONG NƯỚC SÔNG THỊ TÍNH CHẢY QUA ĐỊA BÀNTỈNH BÌNH DƯƠNGThủy Châu Tờ, Lê Thị Huỳnh NhưTrường Đại học Thủ Dầu MộtTÓM TẮTSáu mặt cắt trên sông Thị Tính được lựa chọn để lấy mẫu và phân tích các chất dinhdưỡng như amoni (NH4+), nitrat (NO3-), nitrit (NO2-), photphat (PO43-), tổng nitơ (TN) vàtổng photpho (TP) trong thời gian từ tháng 6 năm 2014 đến tháng 4 năm 2015. Các kếtquả cho thấy: nguồn nước sông Thị Tính bị ô nhiễm bởi các chất dinh dưỡng như NO2-,NH4+ và PO43-. Nồng độ N-NO2- (0,01 ÷ 0,1 mg/L), N-NH4+ (0,02 ÷ 2,9 mg/L) và P-PO43(0,02 ÷ 0,44 mg/L) hầu hết không đạt loại A2 theo QCVN 08:2008/BTNMT. Tỷ số TN/TPtrong nước sông dao động trong khoảng 4,2 ÷ 50,9. Photpho là yếu tố giới hạn sự phúdưỡng của sông.Từ khóa: chất dinh dưỡng, phú dưỡng, yếu tố giới hạn, sông Thị Tính1. MỞ ĐẦUnghiệp, cụm công nghiệp đang hoạt độngthuộc các ngành nghề khác nhau [1, 2].Sông Thị Tính với chiều dài khoảng 80Bên cạnh sự phát triển công nghiệp, sảnkm, bắt nguồn từ huyện Chơn Thành - tỉnhxuất kinh doanh, sự đô thị hóa trên lưu vựcBình Phước, chảy qua huyện Dầu Tiếng, thịcũng đang diễn ra mạnh mẽ với nhiều khuxã Bến Cát của tỉnh Bình Dương rồi đổ vàodân cư đang được hình thành. Những hoạtsông Sài Gòn ở thành phố Thủ Dầu Một.động đó đã và sẽ tác động mạnh mẽ đếnTổng diện tích lưu vực của sông khoảng2chất lượng nước sông.840 km (chiếm 28,8% diện tích tỉnh BìnhDương), trải dài trên huyện Dầu Tiếng, thịTheo số liệu điều tra của Sở Tàixã Bến Cát, một phần huyện Tân Uyên vànguyên và Môi trường tỉnh Bình Dương,thành phố Thủ Dầu Một [1]. Hiện nay,tổng lưu lượng nước thải từ các khu côngnguồn nước sông Thị Tính chủ yếu sử dụngnghiệp, cụm công nghiệp và các cơ sở sảncho các mục đích nông nghiệp, nuôi trồngxuất hàng ngày đổ vào sông Thị Tínhthủy sản, giao thông thủy và trong tương laikhoảng 28.740 m2 [1]. Theo [2], tổng tảicòn quy hoạch sử dụng cho các mục đíchlượng của nitơ và photpho phát sinh trêncấp nước sinh hoạt và công nghiệp cho cáclưu vực sông tương ứng là 3811 kg/ngàyđô thị và khu công nghiệp của thị xã Bếnvà 513 kg/ngày. Trong đó, tải lượng chất ôCát [3].nhiễm phát sinh từ hoạt động sinh hoạt là1639 kg/ngày đối với tổng nitơ (chiếmTrên lưu vực sông Thị Tính hiện có 443%), 349 kg/ngày đối với tổng photphokhu công nghiệp (Bàu Bàng, Mỹ Phước I,(68%). Chất thải (nước thải và chất thảiMỹ Phước II và Mỹ Phước III), 01 cụmrắn) từ hoạt động sinh hoạt phát sinh trêncông nghiệp (Tân Định) và hơn 19 cơ sởlưu vực hầu hết đều phát thải trực tiếp vàosản xuất kinh doanh nằm ngoài khu công12Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một, số 6 (25) – 2015các nguồn tiếp nhận (chủ yếu là các nguồnnước mặt) mà không qua bất kỳ quá trìnhxử lý nào nên có nguy cơ ô nhiễm chấtdinh dưỡng trong các nguồn nước.Trong nghiên cứu này, nồng độ cácchất dinh dưỡng (nitrat, nitrit, photphat,amoni, tổng nitơ, tổng photpho) trong nướcsông Thị Tính trên địa bàn tỉnh BìnhDương trong thời gian từ tháng 6 năm 2014đến tháng 4 năm 2015 được phân tích vàđánh giá.amoni (APHA 4500-NH3.F), tổng nitơ(APHA 4500-N.C và 4500-NO3-.E),photphat (APHA 4500-P.E) và tổngphotpho (APHA 4500-P.B và 4500-P.E).2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2.1. Chuẩn bị mẫuSáu mặt cắt trên sông Thị Tính (ký hiệutừ STT1 đến STT6) trải dài trên 71 km –từ suối Căm Xe thuộc xã Minh Thạnh,huyện Dầu Tiếng đến ngã 3 sông - nơi hợplưu sông Thị Tính với sông Sài Gòn đượclựa chọn để lấy mẫu và phân tích các chấtdinh dưỡng trong khoảng thời gian từ tháng6 năm 2014 đến tháng 4 năm 2015. Tại mỗimặt cắt, tùy thuộc vào địa hình sông, chọn1 đến 2 điểm để lấy mẫu, tại mỗi điểm, tùythuộc vào độ sâu cột nước tiến hành lấymẫu ở độ sâu 50 đến 100 cm dưới mặtnước bằng thiết bị lấy mẫu kiểu ngang(Wildco, Mỹ). Mẫu đem về phòng thínghiệm để phân tích là mẫu tổ hợp từ cácphần mẫu (tỷ lệ thể tích 1:1) lấy ở các độsâu khác nhau.Quy cách lấy mẫu và bảo quản mẫutuân thủ các quy định trong các Tiêu chuẩnViệt Nam hiện hành TCVN 6663-6:2008(lấy mẫu) và TCVN 6663-3:2008 (bảoquản mẫu).2.2. Phương pháp phân tích cácthông số chất lượng nướcCác phương pháp phân tích nước củaMỹ (APHA) [4] và của Việt Nam (TCVN)được áp dụng để phân tích nitrat (TCVN6180:1996), nitrit (APHA 4500-NO2-.B),Hình 1. Vị trí các mặt cắt lấy mẫu trên sôngThị Tính2.3. Phương pháp đánh giá chấtlượng nướcChất dinh dưỡng trong nước sông ThịTính được đánh giá bằng cách so sánh vớicác giá trị giới hạn quy định trong các quychuẩn Việt Nam hiện hành: QCVN08:2008/BTNMT (viết tắt là QCVN08:2008) đối với nước mặt và QCVN38:2011/BTNMT (viết tắt là QCVN38:2011) đối với nước sử dụng cho mụcđích bảo vệ đời sống thủy sinh. Sự phúdưỡng và yếu tố giới hạn đối với sự phúdưỡng trong nước sông được đánh giá quanồng độ photphat và tỷ số TN/TP [5].3. KẾT QUẢ ...