ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CHÍNH SÁCH NĂNG LƯỢNG TRÊN QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 272.77 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trường Đại Học Bách Khoa Hà nội Ngày nay phát triển bền vững là một nhu cầu cấp bách và là xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển xã hội loài người, được thể hiện một cách toàn diện trên mọi lĩnh vực: kinh tế, xã hội, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. Tháng 8 năm 2004, thủ tướng Chính phủ được ban hành văn bản “Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam” (Chương trình Nghị sự 21 của VN). Đây là chiến lược khung gồm các định hướng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CHÍNH SÁCH NĂNG LƯỢNG TRÊN QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM Bài tham luận tại HỘI THẢO KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CHÍNH SÁCH NĂNG LƯỢNG TRÊN QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM PGS.TS. Nguyễn Minh Duệ Th.S. Nguyễn Thị Mai Anh Trường Đại Học Bách Khoa Hà nội Ngày nay phát triển bền vững là một nhu cầu cấp bách và là xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển xã hội loài người, được thể hiện một cách toàn diện trên mọi lĩnh vực: kinh tế, xã hội, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. Tháng 8 năm 2004, thủ tướng Chính phủ được ban hành văn bản “Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam” (Chương trình Nghị sự 21 của VN). Đây là chiến lược khung gồm các định hướng lớn, làm cơ sở pháp lý cho việc xây dựng chiến lược và chính sách phát triển năng lượng quốc gia. 1. Quan điểm về phát triển bền vững trong chiến lược, chính sách năng lượng Việt Nam: Việc đánh giá tác động về chiến lược, chính sách năng lượng Việt Nam liên quan đến phát triển bền vững ở tầm quốc gia cần dựa vào “Chương trình Nghị sự 21” . Các điểm cơ bản về phát triền bền vững là: 8 nguyên tắc phát triển bền vững 1. Con người là trung tâm của phát triển bền vững 2. Phát triển kinh tế là ưu tiên số 1 trong thời kỳ trước mắt. 3. Bảo vệ và cải thiện môi trường cần phải gắn liền với phát triển bền vững. 4. Phát triển cần đảm bảo nhu cầu hiện tại nhưng không được ảnh hưởng xấu đến thế hệ tương lai. 5. Khoa học và công nghệ là cơ sở cho phát triển bền vững. 6. Phát triển bền vững là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân và tất cả các tổ chức xã hội. 7. Tăng cường hợp tác quốc tế song song với bảo vệ chủ quyền quốc gia. 8. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế xã hội với bảo vệ môi trường và bảo vệ đất nước. Các hành động ưu tiên: 1. Kinh tế: - Duy trì tốc độ tăng trưởng cao và ổn định - Chuyển đổi công nghệ sản xuất và tiêu dùng sang các dạng sạch hơn và thân thiện với môi trường. - Thực hiện công nghiệp hóa sạch. - Bảo đảm phát triển bền vững nông thôn và nông nghiệp. - Bảo đảm phát triển bền vững các vùng và các địa phương. 2. Xã hội - Chú trọng công tác xóa nghèo đói và phấn đấu cho công bằng xã hội. - Chú trọng công tác kế hoạch hóa gia đình. Phát triển y tế và giáo dục. - Kiểm soát quá trình đô thị hóa và di dân. - Nâng cao chất lượng giáo dục - Mở rộng và nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế 3. Tài nguyên thiên nhiên và môi trường: - Chống thoái hóa đất. - Bảo vệ và sử dụng bền vững tài nguyên nước. - Bảo vệ môi trường biển và phát triển tài nguyên biển. - Bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng. - Khai thác hợp lý và bảo tồn tài nguyên khoáng sản. - Giảm ô nhiễm không khí. - Tăng cường xử lý chất thải rắn và chất thải độc hại. - Duy trì đa dạng sinh học. - Giảm biến đổi khí hậu và thiên tai Các hành động ưu tiên đối với phát triển năng lượng bền vững - Tăng cường cơ sở pháp luật cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu thụ năng lượng và bảo vệ môi trường. Kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý ngành năng lượng, tăng cường năng lực xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển năng lượng. - Lựa chọn công nghệ sản xuất và sử dụng tối ưu các loại hình năng lượng; lựa chọn các công cụ chính sách, xây dựng các chương trình phát triển nhằm thực hiện định hướng chiến lược phát triển bền vững. - Hỗ trợ công tác nghiên cứu, phát triển, chuyển giao và ứng dụng các hệ thống năng lượng không gây hại cho môi trường, bao gồm các nguồn năng lượng mới và nguồn năng lượng có khả năng tái sinh. Khuyến khích sử dụng các công nghệ tiêu tốn ít năng lượng và tích cực thực hiện chương trình tiết kiệm năng lượng. Ưu tiên cho việc phát triển nguồn năng lượng có khả năng tái sinh thông qua việc khuyến khích tài chính và các cơ chế chính sách khác trong chiến lược phát triển năng lượng quốc gia. - Cần có các giải pháp cụ thể về công nghệ và tổ chức quản lý cho từng phân ngành năng lượng nhằm thực hiện các chương trình, dự án làm giảm tác động tiêu cực đối với môi trường trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh và sử dụng năng lượng. - Tham gia tích cực các hoạt động hợp tác và trao đổi quốc tế liên quan đến Công ước khung về Biến đổi khí hậu của Liên hiệp quốc năm 1992 mà Việt Nam đã ký kết tham gia ngày 16 tháng 11 năm 1994 và hiện là thành viên của Công ước này. Nhập khẩu và ứng dụng những công nghệ tiên tiến của nước ngoài trong lĩnh vực khai thác, rửa và chế biến than. Đưa vốn và áp dụng công nghệ tiên tiến của nước ngoài để cải tạo và nâng cấp công nghệ cho ngành công nghiệp than. Về mặt pháp lý, hiện nay Việt Nam chưa công bố văn bản chính thức về chiến lược phát triển năng lượng. Tuy nhiên, các nội dung chiến lược đã được thể hiện trong các nghị quyết của Đảng CSVN, các quyết định của Chính phủ và trong các luật có liên quan như Luật Khoáng sản, Luật Dầu khí, Luật Điện lực cũng như Tổng sơ đồ phát triển các ngành dầu khí, than, điện lực. 2. Đề xuất định hướng chiến lược phát triển bền vững năng lượng Việt Nam Chiến lược phát triển năng lượng là một bộ phận quan trọng trong chiến lược phát triển bền vững của quốc gia. Phát triển bền vững quốc gia là quá trình có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa 3 mặt của sự phát triển, bao gồm: phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường . Tiêu chí để đánh giá sự phát triển bền vững là sự tăng trưởng kinh tế ổn định, thự ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CHÍNH SÁCH NĂNG LƯỢNG TRÊN QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM Bài tham luận tại HỘI THẢO KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CHÍNH SÁCH NĂNG LƯỢNG TRÊN QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM PGS.TS. Nguyễn Minh Duệ Th.S. Nguyễn Thị Mai Anh Trường Đại Học Bách Khoa Hà nội Ngày nay phát triển bền vững là một nhu cầu cấp bách và là xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển xã hội loài người, được thể hiện một cách toàn diện trên mọi lĩnh vực: kinh tế, xã hội, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. Tháng 8 năm 2004, thủ tướng Chính phủ được ban hành văn bản “Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam” (Chương trình Nghị sự 21 của VN). Đây là chiến lược khung gồm các định hướng lớn, làm cơ sở pháp lý cho việc xây dựng chiến lược và chính sách phát triển năng lượng quốc gia. 1. Quan điểm về phát triển bền vững trong chiến lược, chính sách năng lượng Việt Nam: Việc đánh giá tác động về chiến lược, chính sách năng lượng Việt Nam liên quan đến phát triển bền vững ở tầm quốc gia cần dựa vào “Chương trình Nghị sự 21” . Các điểm cơ bản về phát triền bền vững là: 8 nguyên tắc phát triển bền vững 1. Con người là trung tâm của phát triển bền vững 2. Phát triển kinh tế là ưu tiên số 1 trong thời kỳ trước mắt. 3. Bảo vệ và cải thiện môi trường cần phải gắn liền với phát triển bền vững. 4. Phát triển cần đảm bảo nhu cầu hiện tại nhưng không được ảnh hưởng xấu đến thế hệ tương lai. 5. Khoa học và công nghệ là cơ sở cho phát triển bền vững. 6. Phát triển bền vững là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân và tất cả các tổ chức xã hội. 7. Tăng cường hợp tác quốc tế song song với bảo vệ chủ quyền quốc gia. 8. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế xã hội với bảo vệ môi trường và bảo vệ đất nước. Các hành động ưu tiên: 1. Kinh tế: - Duy trì tốc độ tăng trưởng cao và ổn định - Chuyển đổi công nghệ sản xuất và tiêu dùng sang các dạng sạch hơn và thân thiện với môi trường. - Thực hiện công nghiệp hóa sạch. - Bảo đảm phát triển bền vững nông thôn và nông nghiệp. - Bảo đảm phát triển bền vững các vùng và các địa phương. 2. Xã hội - Chú trọng công tác xóa nghèo đói và phấn đấu cho công bằng xã hội. - Chú trọng công tác kế hoạch hóa gia đình. Phát triển y tế và giáo dục. - Kiểm soát quá trình đô thị hóa và di dân. - Nâng cao chất lượng giáo dục - Mở rộng và nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế 3. Tài nguyên thiên nhiên và môi trường: - Chống thoái hóa đất. - Bảo vệ và sử dụng bền vững tài nguyên nước. - Bảo vệ môi trường biển và phát triển tài nguyên biển. - Bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng. - Khai thác hợp lý và bảo tồn tài nguyên khoáng sản. - Giảm ô nhiễm không khí. - Tăng cường xử lý chất thải rắn và chất thải độc hại. - Duy trì đa dạng sinh học. - Giảm biến đổi khí hậu và thiên tai Các hành động ưu tiên đối với phát triển năng lượng bền vững - Tăng cường cơ sở pháp luật cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu thụ năng lượng và bảo vệ môi trường. Kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý ngành năng lượng, tăng cường năng lực xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển năng lượng. - Lựa chọn công nghệ sản xuất và sử dụng tối ưu các loại hình năng lượng; lựa chọn các công cụ chính sách, xây dựng các chương trình phát triển nhằm thực hiện định hướng chiến lược phát triển bền vững. - Hỗ trợ công tác nghiên cứu, phát triển, chuyển giao và ứng dụng các hệ thống năng lượng không gây hại cho môi trường, bao gồm các nguồn năng lượng mới và nguồn năng lượng có khả năng tái sinh. Khuyến khích sử dụng các công nghệ tiêu tốn ít năng lượng và tích cực thực hiện chương trình tiết kiệm năng lượng. Ưu tiên cho việc phát triển nguồn năng lượng có khả năng tái sinh thông qua việc khuyến khích tài chính và các cơ chế chính sách khác trong chiến lược phát triển năng lượng quốc gia. - Cần có các giải pháp cụ thể về công nghệ và tổ chức quản lý cho từng phân ngành năng lượng nhằm thực hiện các chương trình, dự án làm giảm tác động tiêu cực đối với môi trường trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh và sử dụng năng lượng. - Tham gia tích cực các hoạt động hợp tác và trao đổi quốc tế liên quan đến Công ước khung về Biến đổi khí hậu của Liên hiệp quốc năm 1992 mà Việt Nam đã ký kết tham gia ngày 16 tháng 11 năm 1994 và hiện là thành viên của Công ước này. Nhập khẩu và ứng dụng những công nghệ tiên tiến của nước ngoài trong lĩnh vực khai thác, rửa và chế biến than. Đưa vốn và áp dụng công nghệ tiên tiến của nước ngoài để cải tạo và nâng cấp công nghệ cho ngành công nghiệp than. Về mặt pháp lý, hiện nay Việt Nam chưa công bố văn bản chính thức về chiến lược phát triển năng lượng. Tuy nhiên, các nội dung chiến lược đã được thể hiện trong các nghị quyết của Đảng CSVN, các quyết định của Chính phủ và trong các luật có liên quan như Luật Khoáng sản, Luật Dầu khí, Luật Điện lực cũng như Tổng sơ đồ phát triển các ngành dầu khí, than, điện lực. 2. Đề xuất định hướng chiến lược phát triển bền vững năng lượng Việt Nam Chiến lược phát triển năng lượng là một bộ phận quan trọng trong chiến lược phát triển bền vững của quốc gia. Phát triển bền vững quốc gia là quá trình có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa 3 mặt của sự phát triển, bao gồm: phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường . Tiêu chí để đánh giá sự phát triển bền vững là sự tăng trưởng kinh tế ổn định, thự ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
phát triển năng lượng bền vững phát triển kinh tế khai thác hợp lý bảo vệ môi trường chính sách năng lượng chất thải độc hạiTài liệu liên quan:
-
Tài liệu Giáo dục địa phương tỉnh Bắc Kạn lớp 1
60 trang 693 0 0 -
báo cáo chuyên đề GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
78 trang 289 0 0 -
10 trang 288 0 0
-
Cải cách mở cửa của Trung Quốc & kinh nghiệm đối với Việt Nam
27 trang 271 0 0 -
Biểu mẫu Cam kết an toàn lao động
2 trang 238 4 0 -
Đề tài Thực trạng và nhưng giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất'
35 trang 217 0 0 -
Lý thuyết kinh tế và những vấn đề cơ bản: Phần 2
132 trang 194 0 0 -
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Đánh giá tác động môi trường xây dựng nhà máy xi măng
63 trang 182 0 0 -
Giáo trình Giáo dục quốc phòng an ninh (Dùng cho hệ cao đẳng nghề - Tái bản lần thứ ba): Phần 2
98 trang 174 0 0 -
Những lợi thế và khó khăn, thách thức trong phát triển kinh tế miền tây Nghệ An
5 trang 150 0 0