![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Đánh giá tác động của đê bao tỉnh An Giang đến chế độ dòng chảy dòng chính sông Mê Kông tại Đồng bằng sông Cửu Long
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 675.60 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá tác động của hệ thống đê bao kiểm soát lũ (KSL) ở tỉnh An Giang đến chế độ dòng chảy sông chính. Phương pháp thống kê diễn biến phát triển hệ thống đê bao KSL triệt để được sử dụng nhằm đánh giá ảnh hưởng của đê bao đến thay đổi chế độ dòng chảy thông qua chỉ số biến đổi thủy văn (IHA– Indicators of Hydrologic Alteration) giai đoạn 1 - xây dựng (1997-2010) và giai đoạn 2 - sau khi hệ thống đê bao được xây dựng tương đối hoàn chỉnh (2011-2019).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá tác động của đê bao tỉnh An Giang đến chế độ dòng chảy dòng chính sông Mê Kông tại Đồng bằng sông Cửu Long TẠP CHÍ VẬT LIỆU & XÂY DỰNG ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA ĐÊ BAO TỈNH AN GIANG ĐẾN CHẾ ĐỘ DÒNG CHẢY DÒNG CHÍNH SÔNG MÊ KÔNG TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONGTô Hoài Phong1, Hunh Hunh Vng Thu Minh2, Lê Hi Hi Trí2, Lê Tun Tun Tú3 và Trn Trn Vn T31 S NN&PTNT tnh An Giang; Hc viên cao hc Trng i hc Cn Th2 Khoa Môi trng và TNTN, Trng i hc Cn Th3 Khoa Công ngh, Trng i hc Cn Th Nhn ngày 11/02/2021, thm nh ngày 23/2/2021, chnh sa ngày 27/02/2021, chp nhn ng 18/03/2021Tóm tt tMc tiêu ca nghiên cu là ánh giá tác ng ca h thng ê bao kim soát l (KSL) tnh An Giang n ch dòng chy sôngchính. Phng pháp thng kê din bin phát trin h thng ê bao KSLtrit c s dng nhm ánh giá nh hng ca ê bao nthay i ch dòng chy thông qua ch s bin i thy vn (IHA— Indicators of Hydrologic Alteration) giai on 1 - xây dng (1997-2010) và giai on 2 - sau khi h thng ê bao c xây dng tng i hoàn chnh (2011-2019). Kt qu nghiên cu cho thy tnh AnGiang ã tng nhanh din tích ê bao KSL trit trong hai giai on 1997-2004 và 2007-2010. n nm 2011 din tích ê bao chim69 % din tích t nhiên toàn tnh (ê bao KSL trit chim 54 % và ê bao tháng tám chim 15 %). Kt qu ánh giá s thay i dòngchy (lu lng) cho thy ti c hai trm Châu c và Tân Châu giai on 1 và 2 u mc cao (trên 67 %); ti Vàm Nao giai on 1và 2 ln lt là 49,8 % và 60,7 %. Nhìn chung, giai on xây dng h thng ê bao (1997-2010), trm Châu c chu tác ng lnnht (71,2 %), tip theo sau là Tân Châu (68,2 %) và Vàm Nao thay i ít nht (49,8 %). Tuy nhiên, khi xem xét giai on 2 (2011-2019) sau khi h thng ê bao tng i hoàn chnh thì s thay i ch dòng chy ti trm Tân Châu và Vàm Nao vn tng ángk, ln lt là 76,6 % và 60,7 %. Trong nm nhóm xem xét thì nhóm 5 (T l và tn sut ca s bin i dòng chy) có s thay i lnnht ti c ba trm. Trong ó, ch s 31 (s tng dòng chy) thay i mc rt cao ti Châu c và Tân Châu. Trong khi ó, ch s 32và 33 ti Trm Vàm Nao có s thay i áng k c hai giai on xem xét. S thay i các ch s thy vn trm Tân Châu và Châuc có th là do s thay i ca dòng chy t thng ngun sông Mê Kông. Do vy, cn xem xét toàn din các nguyên nhân dn ns thay i ch dòng chy này.T khóa: H thng ê bao, ch dòng chy, Indicators of Hydrologic Alteration (IHA), dòng chính sông Mekong, tnh An Giang.Abstracthe objective of this study is to assess the impact of the full-dyke system in An Giang province on the main river flow regime. Statisticalmethod of the development of full-dyke system was used in order to assess the impact of dyke system on the flow regime usinghydrological indicators (IHA - Indicators of Hydrologic Alteration) for the period 1 - under construction (1997-2010) and period 2 - afterthe dyke system construction relatively completed (2011-2019). The results show that An Giang province has fast increasesdthe areaprotected by full-dyke systemin the two periods 1997-2004 and 2007-2010. By 2011, the area protected by dyke system accounts formore than 69 % natural area of the whole province (the full-dyke is 54 %, and the semi-dyke(August dyke)is 15 %). The results of flowregime (discharge) change assessment show that both Chau Doc and Tan Chau stations, for theperiod 1 and 2, are found to be very high(over 67 %); at Vam Nao station, the alteration in theperiod 1 and 2 are 49.8 % and 60.7 % respectively. In general, during theconstruction of the dyke system (1997-2010), Chau Doc station was found to be most affected (71.2 %), followed by Tan Chau (68.2 %)and Vam Nao with slight changes (49.8 %). However, when considering the period 2 (2011-2019) after the dyke system construction isrelatively complete, the change in flow regime at Tan Chau and Vam Nao stations still increases significantly, 76.6 % respectively 76.6% and 60.7 %. Among the five groups considered, group 5 (rate and frequency of water condition changes) is found to have the largestchanges at all three stations. In which, indicator 31 (flow increase) changes at a very high level in Chau Doc and Tan Chau stations.Meanwhile, indicators 32 and 33 at Vam Nao station have significant changes in both considered periods. The changes in flow regimesat Tan Chau and Chau Doc stations may be attributed by the changes from the upper Mekong flow. Therefore, it would considercomprehensively all causes leading to flo ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá tác động của đê bao tỉnh An Giang đến chế độ dòng chảy dòng chính sông Mê Kông tại Đồng bằng sông Cửu Long TẠP CHÍ VẬT LIỆU & XÂY DỰNG ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA ĐÊ BAO TỈNH AN GIANG ĐẾN CHẾ ĐỘ DÒNG CHẢY DÒNG CHÍNH SÔNG MÊ KÔNG TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONGTô Hoài Phong1, Hunh Hunh Vng Thu Minh2, Lê Hi Hi Trí2, Lê Tun Tun Tú3 và Trn Trn Vn T31 S NN&PTNT tnh An Giang; Hc viên cao hc Trng i hc Cn Th2 Khoa Môi trng và TNTN, Trng i hc Cn Th3 Khoa Công ngh, Trng i hc Cn Th Nhn ngày 11/02/2021, thm nh ngày 23/2/2021, chnh sa ngày 27/02/2021, chp nhn ng 18/03/2021Tóm tt tMc tiêu ca nghiên cu là ánh giá tác ng ca h thng ê bao kim soát l (KSL) tnh An Giang n ch dòng chy sôngchính. Phng pháp thng kê din bin phát trin h thng ê bao KSLtrit c s dng nhm ánh giá nh hng ca ê bao nthay i ch dòng chy thông qua ch s bin i thy vn (IHA— Indicators of Hydrologic Alteration) giai on 1 - xây dng (1997-2010) và giai on 2 - sau khi h thng ê bao c xây dng tng i hoàn chnh (2011-2019). Kt qu nghiên cu cho thy tnh AnGiang ã tng nhanh din tích ê bao KSL trit trong hai giai on 1997-2004 và 2007-2010. n nm 2011 din tích ê bao chim69 % din tích t nhiên toàn tnh (ê bao KSL trit chim 54 % và ê bao tháng tám chim 15 %). Kt qu ánh giá s thay i dòngchy (lu lng) cho thy ti c hai trm Châu c và Tân Châu giai on 1 và 2 u mc cao (trên 67 %); ti Vàm Nao giai on 1và 2 ln lt là 49,8 % và 60,7 %. Nhìn chung, giai on xây dng h thng ê bao (1997-2010), trm Châu c chu tác ng lnnht (71,2 %), tip theo sau là Tân Châu (68,2 %) và Vàm Nao thay i ít nht (49,8 %). Tuy nhiên, khi xem xét giai on 2 (2011-2019) sau khi h thng ê bao tng i hoàn chnh thì s thay i ch dòng chy ti trm Tân Châu và Vàm Nao vn tng ángk, ln lt là 76,6 % và 60,7 %. Trong nm nhóm xem xét thì nhóm 5 (T l và tn sut ca s bin i dòng chy) có s thay i lnnht ti c ba trm. Trong ó, ch s 31 (s tng dòng chy) thay i mc rt cao ti Châu c và Tân Châu. Trong khi ó, ch s 32và 33 ti Trm Vàm Nao có s thay i áng k c hai giai on xem xét. S thay i các ch s thy vn trm Tân Châu và Châuc có th là do s thay i ca dòng chy t thng ngun sông Mê Kông. Do vy, cn xem xét toàn din các nguyên nhân dn ns thay i ch dòng chy này.T khóa: H thng ê bao, ch dòng chy, Indicators of Hydrologic Alteration (IHA), dòng chính sông Mekong, tnh An Giang.Abstracthe objective of this study is to assess the impact of the full-dyke system in An Giang province on the main river flow regime. Statisticalmethod of the development of full-dyke system was used in order to assess the impact of dyke system on the flow regime usinghydrological indicators (IHA - Indicators of Hydrologic Alteration) for the period 1 - under construction (1997-2010) and period 2 - afterthe dyke system construction relatively completed (2011-2019). The results show that An Giang province has fast increasesdthe areaprotected by full-dyke systemin the two periods 1997-2004 and 2007-2010. By 2011, the area protected by dyke system accounts formore than 69 % natural area of the whole province (the full-dyke is 54 %, and the semi-dyke(August dyke)is 15 %). The results of flowregime (discharge) change assessment show that both Chau Doc and Tan Chau stations, for theperiod 1 and 2, are found to be very high(over 67 %); at Vam Nao station, the alteration in theperiod 1 and 2 are 49.8 % and 60.7 % respectively. In general, during theconstruction of the dyke system (1997-2010), Chau Doc station was found to be most affected (71.2 %), followed by Tan Chau (68.2 %)and Vam Nao with slight changes (49.8 %). However, when considering the period 2 (2011-2019) after the dyke system construction isrelatively complete, the change in flow regime at Tan Chau and Vam Nao stations still increases significantly, 76.6 % respectively 76.6% and 60.7 %. Among the five groups considered, group 5 (rate and frequency of water condition changes) is found to have the largestchanges at all three stations. In which, indicator 31 (flow increase) changes at a very high level in Chau Doc and Tan Chau stations.Meanwhile, indicators 32 and 33 at Vam Nao station have significant changes in both considered periods. The changes in flow regimesat Tan Chau and Chau Doc stations may be attributed by the changes from the upper Mekong flow. Therefore, it would considercomprehensively all causes leading to flo ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Hệ thống đê bao Chế độ dòng chảy Indicators of Hydrologic Alteration Dòng chính sông Mekong Hệ thống đê bao KSL triệtTài liệu liên quan:
-
Bài giảng Truyền nhiệt: Chương 6 - ThS. Phan Thành Nhân
31 trang 19 0 0 -
11 trang 16 0 0
-
Đánh giá sự biến đổi dòng chảy mặt tại các điểm đặc trưng trong vùng Đồng Tháp Mười
7 trang 15 0 0 -
Đặc điểm lưu vực sông Ba trong vận hành hồ chứa và đánh giá môi trường tích lũy
6 trang 15 0 0 -
Đánh giá khả năng đáp ứng một số kịch bản lũ của hệ thống đê bao, bờ bao vùng lũ ĐBSCL
8 trang 14 0 0 -
8 trang 14 0 0
-
Đánh giá tác động của hệ thống đê bao đến chế độ thủy văn và chất lượng nước tỉnh An Giang
6 trang 12 0 0 -
9 trang 12 0 0
-
Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến chế độ dòng chảy lưu vực sông Ba
7 trang 12 0 0 -
9 trang 11 0 0