Danh mục

Đánh giá tình hình tiếp cận tài chính vi mô của Việt Nam thông qua mối quan hệ giữa mức độ tiếp cận và tính bền vững

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 496.32 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 1 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tài chính vi mô được biết đến như một công cụ hữu hiệu trong việc chống lại đói nghèo, tăng thu nhập cho những người có thu nhập thấp ở các quốc gia đang phát triển. Bài viết trình bày đánh giá tình hình tiếp cận tài chính vi mô của Việt Nam thông qua mối quan hệ giữa mức độ tiếp cận và tính bền vững
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá tình hình tiếp cận tài chính vi mô của Việt Nam thông qua mối quan hệ giữa mức độ tiếp cận và tính bền vững Chính sách & thị trường tài chính - tiền tệ Đánh giá tình hình tiếp cận tài chính vi mô của Việt Nam thông qua mối quan hệ giữa mức độ tiếp cận và tính bền vững Đặng Thu Thủy Tài chính vi mô (TCVM) được biết đến như một công cụ hữu hiệu trong việc chống lại đói nghèo, tăng thu nhập cho những người có thu nhập thấp ở các quốc gia đang phát triển. Hiệu quả hoạt động của một tổ chức TCVM được đánh giá dựa trên hai khía cạnh: Mức độ tiếp cận cộng đồng và tính bền vững. Các tổ chức TCVM cần hoạt động tự vững nếu như muốn mở rộng hướng tiếp cận hơn nữa trong việc cung ứng các sản phẩm dịch vụ tài chính tới nhiều phân khúc khách hàng. Bên cạnh đó, độ sâu của tiếp cận cũng có ảnh hưởng lớn đến tính bền vững trong tài chính của tổ chức TCVM. Có thể thấy mối quan hệ tương quan tích cực giữa mức độ tiếp cận và tính tính bền vững trong một tổ chức TCVM. Từ khóa: Mức độ tiếp cận, tự mở rộng được cơ sở khách hàng, hướng tiếp cận đến người nghèo. vững về tài chính, tổ chức tài giảm thiểu chi phí hành chính Trong mô hình nghiên cứu của chính vi mô, Việt Nam bình quân trên một khách hàng. mình, tác giả sử dụng số liệu Theo Zeller (2002) “Mở rộng tiếp của 31 tổ chức TCVM đang hoạt 1. Giới thiệu cận sẽ giúp tạo ra sự bền vững tài động tại Việt Nam, dùng mô hình chính, vì mức độ tiếp cận khách nghiên cứu tại một thời điểm, ối với các tổ chức TCVM hàng càng tăng, theo nguyên lý năm 2014 và sử dụng phương (một loại hình tổ chức tài kinh tế quy mô, sẽ làm giảm chi pháp phân tích hồi quy bình quân chính đặc thù), hai khía phí giao dịch và giúp tổ chức bền nhỏ nhất để đánh giá khả năng cạnh mức độ tiếp cận và tính vững tài chính”. Tuy nhiên, hoạt tiếp cận TCVM và khả năng tự bền vững có mối liên hệ chặt chẽ, động của một tổ chức TCVM đạt vững về hoạt động của các tổ qua lại với nhau. Tính bền vững được cả hai mục tiêu trên là một chức này, qua đó đánh giá tổng là cơ sở tiền đề để các tổ chức điều lý tưởng trong thực tế. Hệ thể tình hình tiếp cận TCVM của TCVM mở rộng tiếp cận và khi thống TCVM tại Việt Nam muốn ngành TCVM tại Việt Nam (Bảng mở rộng tiếp cận thì các tổ chức đạt được mục tiêu mở rộng tiếp 1). Số liệu được sử dụng đến từ TCVM có thể đảm bảo được khả cận cần trung hòa mục tiêu lợi hai nguồn chính (i) Mix market năng bền vững về tài chính do nhuận cũng như tăng cường nhiều và (ii) CMFWG. 52 SỐ 176+177 - THÁNG 1&2.2017 Bảng 1. Thống kê mô tả của 31 tổ chức TCVM tại Việt Nam BORRO- AVERA- GROW- OPERA- OSS AGE DEPOSIT PAR WER GE TH TION No.of Observa- 31 31 31 31 31 31 31 31 tions Mean 132.8065 0.877419 2414.154 0.555806 31.41742 13.20645 0.262258 0.581935 Median 126.0000 0.700000 43.21000 0.250000 26.14000 12.40000 0.170000 0.020000 Maximum 200.0000 2.300000 68630.42 7.870000 126.4100 29.60000 0.980000 5.680000 Minimum 70.00000 0.200000 1.300000 0.080000 6.430000 2.500000 0.000000 0.000000 Std. Dev. 29.17010 0.671173 12299.50 1.375899 30.91151 6.004439 0.254280 1.197721 Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả (2016) 2. Mô hình và dữ liệu Thời gian hoạt động của tổ chức 2.1. Phương trình hồi quy (năm), các chỉ số tiếp cận và Mô hình về mối quan hệ giữa phương pháp đo lường hiệu quả Theo nghiên cứu, tác giả sẽ sử mức độ tiếp cận và tính bền vững là ba loại biến số độc lập có thể dụng phương trình hồi quy để của tổ chức TCVM do Christen ảnh hưởng đến tính bền vững của phân tích như sau: và các cộng sự (1995) và Thys tổ chức TCVM. Nghiên cứu về Yi = β0 + β1X1i + β2X2i + β3X3i + (2000) phát triển sử dụng phương độ tiếp cận, tác giả sẽ sử dụng hai β4X4i + β5X5i + β6X6i + β7X7i + βi pháp phân tích hồi quy bình quân biến số quan trọng để đo lường (1) nhỏ nhất (OLS). Sau đó, mô hình đó là (i) số lượng khách hàng vay Trong đó, này đã được Olivares Palanco (độ rộng tiếp cận) và (ii) giá trị Yi : OSS của tổ chức TCVM thứ (2005) kiểm định lại và khẳng khoản vay trung bình trên một i (%) định tính bền vững có ảnh hưởng khách hàng (độ sâu của tiếp cận). β0 : Hệ số chặn đến mức độ tiếp cận của tổ chức Còn phương pháp đo lường hiệu βn : Hệ số tương quan giữa biến TCVM, bên cạnh đó còn có các quả, sẽ có bốn biến số được sử phụ thuộc thứ i và biến độc lập tác nhân khác cũng ảnh hưởng dụng đó là (i) tốc độ tăng trưởng tương ứng. đến mức độ tiếp cận là loại hình của tổng dư nợ, (ii) tỷ lệ chi phí X1i : Thời gian hoạt động của tổ tổ chức TCVM, thời gian hoạt hoạt động, (iii) tiền gửi/tổng dư chức TCVM thứ i (năm/10) động, độ rộng tiếp cận, khả năng nợ và (iv) danh mục đầu tư rủi ro X2i : Số lượng khách hàng vay cạnh tranh, giới tính khách hàng ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: