Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Bắc Quảng Bình
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 1,022.96 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Bắc Quảng Bình trình bày đánh giá tình trạng dinh dưỡng (TTDD) và mô tả một số yếu tố liên quan của người bệnh ĐTĐ type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa khu vực Bắc Quảng Bình năm 2020.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Bắc Quảng Bình TC.DD & TP 17 (3) - 2021 ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC BẮC QUẢNG BÌNH Trần Thị Phương Lan1 , Phạm Hùng1, Nguyễn Huy Bình2, Nguyễn Thị Hương Lan3 Đái tháo đường type 2 là một trong những bệnh mạn tính có tốc độ phát triển nhanh nhất hiện nay. Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng (TTDD) và mô tả một số yếu tố liên quan của người bệnh ĐTĐ type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa khu vực Bắc Quảng Bình năm 2020. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện trên người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại phòng khám nội tiết, Bệnh viện đa khoa khu vực Bắc Quảng Bình. Kết quả: Tỷ lệ thừa cân, béo phì (theo IDI & WPRO BMI) của đối tượng nghiên cứu là 61,6%. Chỉ số BMI trung bình là 24,1 ± 2,9 kg/m2. Tỷ lệ người bệnh có VE, WHR cao lần lượt là 51,7% và 65,8%. Tỷ lệ TCBP tăng cao có ý nghĩa thống kê ở nhóm có hút thuốc lá và uống rượu bia tương ứng là 81,4% và 80,4% so với nhóm không hút thuốc lá và không uống rượu bia tương ứng là 54,4% và 50,4% (p TC.DD & TP 17 (3) - 2021 triệu những người ở độ tuổi 20 tuổi 79 nhằm mục tiêu (1) đánh giá TTDD và được ước tính chết vì các nguyên nhân (2) mô tả một số yếu tố liên quan tới liên quan đến bệnh tiểu đường năm TCBP của người bệnh ĐTĐ type 2 điều 2019 [3]. trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa khu Tại Việt Nam, năm 1990 của thế kỷ vực Bắc Quảng Bình năm 2020. trước, tỷ lệ bệnh ĐTĐ chỉ là 1,1% (ở thành phố Hà nội), 2,25% (ở thành phố Hồ Chí Minh), 0,96% (thành phố Huế). II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG Theo kết quả điều tra STEPSvề các yếu PHÁP NGHIÊN CỨU tố nguy cơ của bệnh không lây nhiễm 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian do Bộ Y tế thực hiện năm 2015, ở nhóm nghiên cứu tuổi từ 18-69, cho thấy tỷ lệ ĐTĐ toàn Đối tượng trên 20 tuổi được chẩn đoán quốc là 4,1%, tiền ĐTĐ là 3,6% [4]. xác định ĐTĐ typ 2 đang điều trị ngoại Vào năm 2019 đã có 3,779 triệu người trú tại Bệnh viện đa khoa khu vực Bắc mắc bệnh theo số liệu của IDF Diabe- Quảng Bình tại thời điểm nghiên cứu. tes Atlas, và con số này được dự báo Địa điểm: Tại phòng khám nội tiết, sẽ tăng lên 6,338 triệu vào năm 2045 Bệnh viện ĐKKV Bắc Quảng Bình. [3]. Tác động của ĐTĐ type 2 là làm gia tăng tỷ lệ tử vong, giảm chất lượng Thời gian: Từ tháng 09/2020 đến cuộc sống, đồng thời bệnh ĐTĐ, biến tháng 04/2021. chứng ĐTĐ gây tăng gánh nặng kinh tế 2.2. Phương pháp nghiên cứu cho bản thân người bệnh, cho gia đình Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang và cho xã hội. 85% các trường hợp đái Cỡ mẫu, chọn mẫu: tháo đường type 2 có thừa cân béo phì Cỡ mẫu áp dụng công thức tính cỡ (TCBP). Điều đó được cho rằng lối mẫu mô tả cắt ngang cho một tỷ lệ: sống không tốt như ăn quá thừa, ít luyện tập thể dục và béo phì thường phối hợp 2 p (1 - p) chặt chẽ với phát triển đái tháo đường do kháng insulin ở tế bào đích. Cần thực n= Z1-α/2 hiện không ăn quá thừa, có thời gian thể ∆2 dục phù hợp, không để tình trạng béo Trong đó: phì là điều quan trọng để ngăn ngừa và n = cỡ mẫu nghiên cứu; p = 0,533 điều trị ĐTĐ type 2 [5]. là tỷ lệ TCBP trên đối tượng mắc đái Chế độ dinh dưỡng điều trị là phương tháo đường typ 2 ở một nghiên cứu pháp điều trị cơ bản, cần thiết cho tất năm 2018 [6]; ∆: Khoảng sai lệch mong cả người bệnh đái tháo đường [5]. Vì muốn, chọn ∆ = 0,05; Z(1-α/2) = 1,96 vậy, cần phải đánh giá TTDD cho bệnh là giá trị của hệ số giới hạn tin cậy ứng nhân nhằm phát hiện sớm tình trạng với α=0,05 với độ tin cậy của ước lượng thiếu hoặc thừa dinh dưỡng để khuyến là 95%. cáo và can thiệp dinh dưỡng cho người Từ các thông số trên cỡ mẫu tính bệnh đái tháo đường một cách có hiệu được cho nghiên cứu tối thiểu là 383 quả. Vì vậy, nghiên cứu được thực hiện đối tượng. 42 TC.DD & TP 17 (3) - 2021 Thu thập thông tin: Các đối tượng sạch và nhập bằng phần mềm Epidata được đánh giá TTDD bằng phương 3.1, các phân tích được thực hiện bằng pháp nhân trắc. Phỏn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Bắc Quảng Bình TC.DD & TP 17 (3) - 2021 ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC BẮC QUẢNG BÌNH Trần Thị Phương Lan1 , Phạm Hùng1, Nguyễn Huy Bình2, Nguyễn Thị Hương Lan3 Đái tháo đường type 2 là một trong những bệnh mạn tính có tốc độ phát triển nhanh nhất hiện nay. Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng (TTDD) và mô tả một số yếu tố liên quan của người bệnh ĐTĐ type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa khu vực Bắc Quảng Bình năm 2020. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện trên người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại phòng khám nội tiết, Bệnh viện đa khoa khu vực Bắc Quảng Bình. Kết quả: Tỷ lệ thừa cân, béo phì (theo IDI & WPRO BMI) của đối tượng nghiên cứu là 61,6%. Chỉ số BMI trung bình là 24,1 ± 2,9 kg/m2. Tỷ lệ người bệnh có VE, WHR cao lần lượt là 51,7% và 65,8%. Tỷ lệ TCBP tăng cao có ý nghĩa thống kê ở nhóm có hút thuốc lá và uống rượu bia tương ứng là 81,4% và 80,4% so với nhóm không hút thuốc lá và không uống rượu bia tương ứng là 54,4% và 50,4% (p TC.DD & TP 17 (3) - 2021 triệu những người ở độ tuổi 20 tuổi 79 nhằm mục tiêu (1) đánh giá TTDD và được ước tính chết vì các nguyên nhân (2) mô tả một số yếu tố liên quan tới liên quan đến bệnh tiểu đường năm TCBP của người bệnh ĐTĐ type 2 điều 2019 [3]. trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa khu Tại Việt Nam, năm 1990 của thế kỷ vực Bắc Quảng Bình năm 2020. trước, tỷ lệ bệnh ĐTĐ chỉ là 1,1% (ở thành phố Hà nội), 2,25% (ở thành phố Hồ Chí Minh), 0,96% (thành phố Huế). II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG Theo kết quả điều tra STEPSvề các yếu PHÁP NGHIÊN CỨU tố nguy cơ của bệnh không lây nhiễm 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian do Bộ Y tế thực hiện năm 2015, ở nhóm nghiên cứu tuổi từ 18-69, cho thấy tỷ lệ ĐTĐ toàn Đối tượng trên 20 tuổi được chẩn đoán quốc là 4,1%, tiền ĐTĐ là 3,6% [4]. xác định ĐTĐ typ 2 đang điều trị ngoại Vào năm 2019 đã có 3,779 triệu người trú tại Bệnh viện đa khoa khu vực Bắc mắc bệnh theo số liệu của IDF Diabe- Quảng Bình tại thời điểm nghiên cứu. tes Atlas, và con số này được dự báo Địa điểm: Tại phòng khám nội tiết, sẽ tăng lên 6,338 triệu vào năm 2045 Bệnh viện ĐKKV Bắc Quảng Bình. [3]. Tác động của ĐTĐ type 2 là làm gia tăng tỷ lệ tử vong, giảm chất lượng Thời gian: Từ tháng 09/2020 đến cuộc sống, đồng thời bệnh ĐTĐ, biến tháng 04/2021. chứng ĐTĐ gây tăng gánh nặng kinh tế 2.2. Phương pháp nghiên cứu cho bản thân người bệnh, cho gia đình Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang và cho xã hội. 85% các trường hợp đái Cỡ mẫu, chọn mẫu: tháo đường type 2 có thừa cân béo phì Cỡ mẫu áp dụng công thức tính cỡ (TCBP). Điều đó được cho rằng lối mẫu mô tả cắt ngang cho một tỷ lệ: sống không tốt như ăn quá thừa, ít luyện tập thể dục và béo phì thường phối hợp 2 p (1 - p) chặt chẽ với phát triển đái tháo đường do kháng insulin ở tế bào đích. Cần thực n= Z1-α/2 hiện không ăn quá thừa, có thời gian thể ∆2 dục phù hợp, không để tình trạng béo Trong đó: phì là điều quan trọng để ngăn ngừa và n = cỡ mẫu nghiên cứu; p = 0,533 điều trị ĐTĐ type 2 [5]. là tỷ lệ TCBP trên đối tượng mắc đái Chế độ dinh dưỡng điều trị là phương tháo đường typ 2 ở một nghiên cứu pháp điều trị cơ bản, cần thiết cho tất năm 2018 [6]; ∆: Khoảng sai lệch mong cả người bệnh đái tháo đường [5]. Vì muốn, chọn ∆ = 0,05; Z(1-α/2) = 1,96 vậy, cần phải đánh giá TTDD cho bệnh là giá trị của hệ số giới hạn tin cậy ứng nhân nhằm phát hiện sớm tình trạng với α=0,05 với độ tin cậy của ước lượng thiếu hoặc thừa dinh dưỡng để khuyến là 95%. cáo và can thiệp dinh dưỡng cho người Từ các thông số trên cỡ mẫu tính bệnh đái tháo đường một cách có hiệu được cho nghiên cứu tối thiểu là 383 quả. Vì vậy, nghiên cứu được thực hiện đối tượng. 42 TC.DD & TP 17 (3) - 2021 Thu thập thông tin: Các đối tượng sạch và nhập bằng phần mềm Epidata được đánh giá TTDD bằng phương 3.1, các phân tích được thực hiện bằng pháp nhân trắc. Phỏn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Dinh dưỡng học Đái tháo đường typ 2 Bệnh nội tiết Can thiệp dinh dưỡng Rối loạn dung nạp glucoseGợi ý tài liệu liên quan:
-
7 trang 145 0 0
-
229 trang 132 0 0
-
Điều trị đái tháo đường ở những đối tượng đặc biệt
5 trang 92 0 0 -
8 trang 80 0 0
-
Nghiên cứu chế biến nước uống từ hoa đậu biếc và hạt chia
9 trang 49 0 0 -
176 trang 49 0 0
-
Dinh dưỡng học bị thất truyền (Đẩy lùi mọi bệnh tật): Phần 1
50 trang 40 0 0 -
8 trang 40 0 0
-
11 trang 38 0 0
-
9 trang 38 0 0