Danh pháp hợp chất hữu cơCó thể quy tên của hợp chất hữu cơ về hai loại chính và một loại trung gian.· Danh pháp hệ thống: là loại danh pháp trong đó mọi bộ phận cấu thành đều có ý nghĩa hệ thống.Thí dụ: Hexan ( C6H14) = hexa( tiền tố xuất phát từ tíêng Hy Lạp, có nghĩa là sáu)+ an( hậu tố chỉ hidrocacbon no) Hexa+an=hexan ( bỏ bớt một chữ “a” liền nhau) · Danh pháp thường:Danh pháp thường ( thông thường) là loại danh pháp được hình thành dựa theo nguồn gốc tìm ra hoặc...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Danh pháp hợp chất hữu cơCó thể quy tên của hợp chất hữu cơ về hai loại Danh pháp hợp chất hữu cơCó thể quy tên của hợp chất hữu cơ về hai loại chính và một loại trung gian.·Danh pháp hệ thống: là loại danh pháp trong đó mọi bộ phận cấu thành đều cóý nghĩa hệ thống.Thí dụ: Hexan ( C6H14) = hexa( tiền tố xuất phát từ tí êng Hy Lạp, có nghĩa l àsáu)+ an( hậu tố chỉ hidrocacbon no)Hexa+an=hexan ( bỏ bớt một chữ “a” liền nhau)· Danh pháp thường:Danh pháp thường ( thông thường) là loại danh pháp được hình thành dựa theonguồn gốc tìm ra hoặc theo tính chất bề ngoài ( màu sắc, mùi vị…)hoặc mộtyếu tố khác không có tính hệ thống..Thí dụ: Ure ( tiếng Pháp: urée) có nguồn gốc từ urine( tiếng Pháp có nghĩa l ànước tiểu) vì ure lần đầu tiên được tách ra từ nước tiểu năm 1778.· Danh pháp nửa hệ thống hay danh pháp nửa thông th ường:Loại danh pháp này mang tính chất trung gian của hai loại danh pháp trên, vìnó chỉ có một vài yếu tố hệ thống.Thí dụ : Stiren ( C6H5=CH2) có nguồn gốc là stirax( tên loại nhựa cây chostiren ) và chỉ của hậu tố -en nói lên sự có mặt của nối đôi C=C trong hệ thống.II) Phân loại danh pháp IUPAC:Tên của các hợp chất hữu cơ theo IUPAC gồm nhiều loại mà phần nhiều thuộcdanh pháp hệ thống, chỉ có một số ít là nửa hệ thống và tên thường.( các bạn thân, để tránh gây rối, tớ sẽ l ược bớt một số loại danh pháp khônggặp trong phổ thông)· T ên thay thế: là tên thế được tạo nên nhờ thao tác thayt hếTức là thay một hay nhiều nguyên tử H ở bộ phận chính gọi là hidrua nền(mạch chính, mạch vòng chính…) bằng một hay nhiều nguyên tử hoặc nhómnguyên tử khác rồi lấy tên của hidrua nền ghép với tên của nguyên tử hoặcnhóm nguyên tử mới thế vào.Tên của nhóm nguyên tử thế vào có thể thêm vàonhư một tiền tố hay hậu tố tuỳ tr ường hợp theo những nguyên tắc nhất định.Thí dụ1: CH3-CH2-OHHidrua nền: etanNhóm thế: -OH có tên ở dạng hậu tố : -olTên thay thế: etanolThí dụ 2: Cl-CH2-CHCl-CH3Hidrua nền: propanNhóm thế : -Cl có tên ở dạng tiền tố: Cloro- hoặc clo-Tên thay thế: 1,2-điclo(ro)propanThí dụ 3: C6H5-NH-CH3Hidrua nền: anilinNhóm thế: -CH3 có tên metylTên thay thế: N-metylanilin· Tên loại chức hay l à tên gốc -chức-chức hoá học :là nhóm nguyên t ử có hoátrị chưa đảm bảo, gây ra những tính chất đặc tr ưng riêng cho từng loại chất hữucơ.-tên loại chức hay là tên gốc -chức được tạo nên bằng thao tác cộng tên của cácgóc hay nhóm tên của chức hữu cơ.thí dụ:CH3CH2Br: etyl bromuaCH3COCl: axetyl cloruaCH3CH2COCOCH3: etyl axetatCH3CH2OH : ancol etylic hay etyl ancol· tên thường và tên nửa hệ thống được lưu dùng trong hệ thống tên c ủa IUPACĐó là tên c ủa một số hidrocacbon mạch hở, mạch vòng, nhóm ( hay gốc)hidrocacbon, dẫn xuất hidroxi, hợp chất cacbonyl, axit cacboxylic, dị vòng,v.v…Chia làm 3 nhóm:v nhóm 1:gồm các tên được dùng khi không có nhóm thế và khi có nhóm thế ởbất kỳ vị trí nào.Thí dụ: etan, axetilen, benzen, phenol, anilin, axit bezoic,v.v…v nhóm 2: gồm các tên được dùng khi không có nhóm thể và khi có nhóm thế ởmột số vị trí nhất định( th ường là ở mạch vòng).thí dụ : toluen, stiren...v nhóm 3: gồm các tên chỉ được dùng khi không có nhóm thế.thí dụ:isopentan,neopentan, isopren,glixerol, axit lactic.v.v…I) Các chỉ số về vị trí: các chỉ số vị trí cuả các nhóm thế và nhóm chức lànhững chỉ số Ả Rập ( 1,2,3,…)các chữ cái Hy Lạp( anpha, bêta, gamma…)hoặc chữ cái La tinh( O, N, P…).Nhiều tiếng n ước ngoài viết là locant.-trưóc đây I chưa quy định cụ thể vị trí đặt các l ocant trong tên gọi hợp chấthữu cơ, nên đã tồn tại nhiều cách viết khác nhau.thí dụ:CH3CH2CH=CH2 có thể viết là 1-buten hay buten-1 hoặc but-1-enCH3CH2CH2OH có thể viết là 2-propanol hay propanol -2 hoặc propan-2-ol-gần đây I đã quy định rõ ràng tất cả các “locant” dù là số hay chữ cái cần đượcđặt ngay trước bộ phận có liên quan cuả tên gọi hợp chất hữu cơ.Thí dụ:CH3CH2CH=CH2 gọi là : but-1-enCH3-CHOH-CH3 gọi là : propan-2-olCH2=C(C2H5)CH=CH2:2-etylbuta-1,3-đienII) Dấu phẩy, dấu gạch nối,khoảng trống :locant, locantchữ chữlocant-chữchữ-locantCách đọc tên các hợp chất dị vòng:+Kích thước của vòng được chỉ bằng thân chữ ir, et, ol, in, ep, on, oc, ec t ươngứng các vòng 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 cạnh.+Loại dị tử có mặt được chỉ bằng các tiếp đầ u ngữ oxa, thia, aza t ương ứngoxi, lưu huỳnh, nitơ. Khi có mặt hai hay nhiều dị tử thì thứ tự đọc và đánh sốưu tên như sau : oxi > lưu huỳnh > nitơ. Ví dụ oxaza, thiaza.+Ta phân ra hai loại là dị vòng chứa nitơ và dị vòng không chứa nitơ.Ở dị vòngchứa nitơ:Chưa no: -irin- , -et , -ol , -in, -epin , -ocin , -onin , -ecin . Lưu ý chưa no ở đâylà chứa tối đa nối đôi trong v òng, không tính các n ối đôi tụ tập.No: -iridin , -etidin , -olidin , các dị vòng nitơ no nhiều C hơn ta thêm tiếp đầungữ pehidro được gắn với thân chữ v à tiếp vĩ ngữ của ...