Danh mục

ĐẠO ĐÀM THANG (Tế sinh phương)

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 98.59 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thành phần:Bài NHỊ TRẦN THANG gia: Đởm nam tinh Đảng sâm Xương bồ Trúc nhự Sinh khương Đại táo 6 - 10g 4 - 8g 4 - 8g 2 - 4g 3lát 2 quảCách dùng: sắc nước uống.Tác dụng: Ích khí, trừ đàm hóa trọc, khai khiếu.Chủ trị: chứng trúng phong, đàm mê tâm khiếu, cứng lưỡi không nói được.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐẠO ĐÀM THANG (Tế sinh phương) ĐẠO ĐÀM THANG (Tế sinh phương)Thành phần:Bài NH Ị TRẦN THANG gia:Đởm nam tinh 6 - 10gĐảng sâm 4 - 8gXương bồ 4 - 8gTrúc nhự 2 - 4gSinh khương 3látĐại táo 2 quảCách dùng: sắc nước uống.Tác dụng: Ích khí, trừ đàm hóa trọc, khai khiếu.Chủ trị: chứng trúng phong, đàm mê tâm khiếu, cứng lưỡi không nóiđược. ĐẠT NGUYÊN ẨM (Ôn dịch luận)Thành phần:Binh lang 6 - 8gThảo quả 2 - 4gThược dược 4 - 8gHậu phác 4 - 6gTri mẫu 4 - 8gHoàng cầm 4 - 8gCam thảo 2 - 4gCách dùng: sắc nước uống.Tác dụng: K hai đạo mô nguyên, thanh uế hóa trọc.Giải thích bài thuốc:Là một bài thuốc chủ yếu trị bệnh Ôn giai đoạn đầu, bệnh Ngược tật tàphục ở mô nguyên (tức là phần bán biểu bán lý của cơ thể).Hậu phác: trừ thấp tán mãn, hóa đàm giáng khí.Thảo quả: cay thơm, hóa trọc táo thấp, chỉ ẩu tuyên thấu phục tà.Binh lang: hành khí phá kếtBa loại thuốc khí vị rất cay đi vào mô nguyên để trục tà khí ra ngoài đềulà chủ dược.Tri mẫu, Hoàng cầm: thanh lý nhiệt.Thược dược: dưỡng âm, hòa lý phối hợp với Tri mẫu có tác dụng tư âm.Cam thảo: điều hòa các vị thuốc.Ứng dụng lâm sàng:Bài thuốc chủ trị chứng ôn dịch, ngược tật phục tà ở mô nguyên.Triệu chứng thường thấy là: sốt cao, rét run, lên cơn ngày 1 lần hoặc 3lần, không cố định thời gian, ngực sườn đầy tức, đau đầu, bứt rứt, mạchhuyền sác, bờ lưỡi đỏ thẫm, rêu trắng dày như bôi phấn.Bài thuốc gia giảm; nếu: Nếu sườn đau, ù tai, vừa nóng vừa lạnh, nôn mồm đắng, tức nhiệt tà1.thịnh ở kinh Thiếu dương, gia thêm Sài hồ, nếu lưng gáy đau tà thịnh ởkinh Thái dương gia thêm Khương hoạt. Nếu hố mắt đau, mũi khô, khóngủ, tức tà thịnh ở kinh Dương minh gia Cát căn. Trường hợp đàm thấp gây nên ngực bụng đầy tức, bần thần khó2.chịu, váng đầu, cơn sốt rét cách nhật, rêu lưỡi dày, bỏ Tri mẫu, Thượcdược gia Sài hồ, Chỉ xác, Thanh b ì, Cát cánh, Cành lá sen để hành khíhóa thấp, trừ đờm gọi là bài SÀI H Ổ ĐẠT NGUYÊN ẨM (Thông tụcthương hàn luận). Trường hợp cảm cúm, lạnh nhiều nóng ít, ngực bụng đầy tức, mình3.mẩy nặng nề, rêu lưỡi dày nhớt tức là chứng thấp nặng hơn nhiệt bỏ Bạchthược, Tri mẫu gia Bội lan, Nhân trần cao để hóa thấp, nếu lạnh ít nóngnhiều kéo dài, sốt nặng về chiều bỏ Binh lang gia Bạch vi hoặc Chi tử đểthoái nhiệt.

Tài liệu được xem nhiều: