Thông tin tài liệu:
Câu 1: Định nghĩa tính chòng chành của tàu thuỷ.Chòng chành của tàu là chuyển động dao động mà tàu có thể thực hiện như một vật rắn trong cácđiều kiện chạy trên sóng hoặc trên nước yên lặng. Trong đa số trường hợp nguyên nhân trực tiếp gâynên chòng chành của tàu là tác dụng kích thích của sóng gió lên nó.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đáp án đề thi môn công nghệ tàu thủy Đề 01 Câu 1: Định nghĩa tính chòng chành của tàu thuỷ. Chòng chành của tàu là chuyển động dao động mà tàu có thể thực hiện như một vật rắn trong cácđiều kiện chạy trên sóng hoặc trên nước yên lặng. Trong đa số trường hợp nguyên nhân trực tiếp gâynên chòng chành của tàu là tác dụng kích thích của sóng gió lên nó. Câu 2: Quan hệ giữa tính chòng chành và tính ổn định của tàu. Tính chòng chành hoàn toàn trái với tính ổn định. Tính ổn định của tàu càng cao thì khả năng chịuđựng chòng chành càng thấp và ngược lại, khả năng chịu đựng chòng chành càng tốt thì tính ổn địnhcàng kém. Chòng chành mang đặc tính tiêu cực. Câu 3: Tác hại của chòng chành. Chòng chành mang lại nhiều hậu quả tai hại và có ảnh hưởng tới các tính chất đi biển và khai tháccủa tàu. Được xếp vào các hậu quả không thuận lợi hoặc thậm chí nguy hiểm là khả năng lật tàu dướitác dụng của tải trọng gây nghiêng, nước hắt và tràn vào boong tàu, giảm tốc độ chạy tàu và ảnhhưởng xấu tới tính ăn lái, xuất hiện các tải trọng phụ trong các kết cấu thân tàu và ảnh hưởng xấu tớiđiều kiện sinh hoạt của tàu, gây tâm lý hoang mang sợ sệt cho con người (say sóng). Câu 4: Giới hạn nguy hiểm của chòng chành. Để đánh giá và so sánh khả năng đi biển của các tàu khác nhau cần phải biết các quy định tớihạn tương ứng, mà khi chúng tăng cao tàu sẽ gặp những điều kiện nguy hiểm. Các điều kiện đó sinh ra khi: Các góc nghiêng làm cho hàng hoá trên tàu bị xô dịch. Bắt đầu nước tràn lên boong và lọt vào trong hầm hàng. Các gia tốc hết sức cao. Đáy tàu nổi lên. Chong chóng phải tăng tốc (lấy đà) và máy chính quá tải. Việc nghiên cứu chòng chành cho phép dự đoán được tính ứng phó của tàu trong điều kiện sóng,xét được hậu quả sấu và đưa ra các biện pháp hiệu quả nhất để phòng hoặc khắc phục chúng, lựachọn tốc độ và góc chạy tàu đối với sóng, lắp đặt các thiết bị chuyên dụng được gọi là các thiết bịgiảm chòng chành. Câu 5: Phương trình vi phân chòng chành nguy hiểm của tàu trên sóng tuyến tính. Câu 6: Hàm f1θ . ( ) Biên độ chòng chành bé : f 1θ θ = N θ θ ; 2 Biên độ chòng chành lớn : f1θ = N θ θ ± Wθ Trong đó: Nθ , W là các hệ số tỷ lệ. θ ,θ : Góc và vận tốc góc chòng chành ngang. Câu 7: Hàm f2θ . f 2θ (θ ) = Dh0θ = D( r − a )θ f 2θ ( θ ) Trong đó: – là mômen của các lực hồi phục D – trọng lượng ngâm nước của tàu, h0 = r - a – chiều cao tâm nghiêng ban đầu, r – bán kính tâm nghiêng ngang, a – khoảng cách từ tâm nổi tới trọng tâm tàu. θ : Góc chòng chành ngang. Câu 8: Hàm f3θ (t). f 3θ ( t ) = Dh0α = Dh0α 0 sin σt f 3θ ( t ) Trong đó – là mômen của các lực kích thích. α0 – là trị số lớn nhất của gió nghiêng sóng. D – trọng lượng ngâm nước của tàu, h0 = r - a – chiều cao tâm nghiêng ban đầu, 1 Câu 9: Phương trình chuyển động của tàu trong giai đoạn hai. dvi vi2 M′ cos θ = M ′ sin θ + R x + Fx − TS dt ri dvi vi2 M′ sin θ = − M ′ cos θ + R y − Fy dt ri dη2 ′ Jx ′ = Fy m − R y n ± M Sr dt 2 Trong đó: θ - góc lệch hướng đi của trọng tâm tàu, η - góc giữa hướng đi ban đầu và hướng đi tức thời, vi - tốc độ tức thời của trọng tâm tàu, M’ - khối lượng tàu và khối lượng nước kèm, ′ J x - mômen khối lượng tàu đối với trục đứng đi qua trọng tâm tàu có tínhtới khối nước kèm, ′ M Sr - mômen xuất hiện do việc không cân bằng của lực đẩy của chongchóng mạn trái và phải. Fy, Fx - Lực thuỷ động trên bánh lái (Fx là lực cản, Fy là lực ngang) Ry, Rx - Lực thuỷ động trên thân tàu (Rx là lực cản, Ry là lực ngang) TS - Lực đẩy của chong chóng Câu 10: Sơ đồ lực tác dụng lên tàu và bánh lái trong giai đoạn hai. y vi Fy ...