ĐÁP ÁN MÔN NHỮNG NGUYÊN LÍ CƠ BẢN II
Số trang: 18
Loại file: doc
Dung lượng: 130.00 KB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Câu hỏi ôn tập và đáp án môn học Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin học phần 2 hệ cao đẳng - đại học.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐÁP ÁN MÔN NHỮNG NGUYÊN LÍ CƠ BẢN II ĐÁP ÁN MÔN NHỮNG NGUYÊN LÍ CƠ BẢN IICâu 1 : Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa ,ý nghĩa của kinh tếhàng hóa ở nước ta hiện nay.*Lịch sử phát triển của nền xã hội đã và đang trải qua 2 kiểu tổ chức kinhtế .Đó là kinh tế tự nhiên và kinh tế hàng hóa .-Khái niệm :+Nền kinh tế tự nhiên :Là kiểu tổ chức kinh tề mà ở đó mà sản phẩm làmra chủ yếu thỏa mãn nhu cầu của người sản xuất .+Nền kinh tế hàng hóa : Là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm đượclàm ra chủ yếu dùng để trao đổi mua bán .-Hai kiểu tổ chức kinh tế này thì kinh tế tự nhiên có trước ,kinh tế hànghóa có sau .Và nó ra đời khi có hai điều kiện sau :+Phân công lao động xã hội :-Khái niệm:là sự phân chia lao động trong xã hội thành những nghànhnghề khác nhau .-Sự phân công lao động làm cho người sản xuất chỉ sản xuất ra 1 hoặcmột số mặt hàng nhất định ,trong khi đó nhu cầu lại cần những sản phẩmkhác nhau từ đó dẫn đến nhu cầu cần trao đổi. Điều kiện này làm chonhững người sán xuất phụ thuộc vào nhau. Đây là điều kiện vần nhưngchưa đủ.+Sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất:_Sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất làm cho những người sản xuất đôclập tương đối với nhau. Và khi đó anh ta mới có quyền mang bán sảnphẩm của mình.Tóm lại: Sản xuất hàng hóa ra đời khi có đầy đủ cả hai điều kiện : phâncông lao động xã hội làm cho lao động của người sản xuất mang tính chấtlao động xã hội. Còn sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất làm cho ngườilao động mang tính tư nhân. Đây là mâu thuẫn của nền sản xuất hàng hóagiản đơn.Ý nghĩa : Đối với nước ta hiện nay trong điều kiện đất nước còn khó khănchúng ta phải tăng cường sản xuất hàng hoáHàng hoá của Việt Nam muốn cạnh tranh được với các nước trên thế giớithì đòi hỏi tính chuyên môn hoá sản xuất cao. Chuyên môn hoá sản xuấtcàng cao thì chất lượng hàng hoá càng được nâng cao lên. Chất lượng tốt,số lượng nhiều, hao phí lao động ít thì mới chiếm lĩnh được thị trường.Trong điều kiện hiện tại chúng ta cần mở rộng quan hệ giao lưu hànghoá, đồng thời quan hệ với tất cả các nước trên thế giới trên tinh thầnhợp tác hai bên cùng có lợiMở rộng việc chuyển giao công nghệ với các nước tiên tiến, nhằm tiếpthu những công nghệ mới để đáp ứng kịp thời với nhu cầu sản xuất hànghoáCÂU 2: Thế nào là hàng hoá ?Phân tích 2 thuộc tính của hàng hoá?Vìsao hàng hoá lại có hai thuộc tính?Trả lời: +KN:hàng hoá là sản phẩm của lao động nhằm thoả mãn 1 nhu cầunào đó của con người thông qua trao đổi mua bán. +Hàng hoá có hai thuộc tính –Giá trị sử dụng -- Giá trị +Giá trị sử dụng của hàng hoá -KN:là công dụng của hàng hoá nằhm thoả mãn 1 nhu cầu nào đócủa con người. -Đây là một phạm trù vĩnh viễn (nó tồn tại trong bất kì nền kinh tếhàng hoá nào). -Bất kì hàng hoá nào cũng có 1 hay 1 số công dụng nhất định.Xã hộingày càng phát triển thì số lượng Giá trị sử dụng ngày càng nhiều,chủngloại cũng nhiều,chất lượng càng cao. -Một sản phẩm đã là hàng hoá thì nhất thiết phải có giá trị sửdụng,không phải bất cứ sản phẩm nào có giá trị sử dụng cũng là hànghoá(không khí,nước). -Giá trị sử dụng của hàng hoá là vật mang giá trị trao đổi. +Giá trị của hàng hoá: -Muốn hiểu giá trị của hàng hoá phải nghiên cứu từ giá trị trao đổicủa nó.Giá trị trao đổi biểu hiện mối quan hệ trao đổi trên thị trường. Đólà mối quan hệ tỉ lệ về lượng giữa nhữn hàng hoá có giá trị là lao động xãhội của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá. -Đó là một phạm trù lịch sử ,nó chỉ tồn tại trong nền kinh tế hànghoá.Nó biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản hàng hoá. *Sở dĩ hàng hoá có hai thuộc tính là do lao động người sản xuấthàng hoá là vì nó có tính chất hai mặt. Đó là lao động cụ thể và lao độngtrừu tượng. *Lao động cụ thể -Là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghềnghiệp chuyên môn nhất định .Mỗi một lao động cụ thể có đối tượng laođộng phương pháp lao động và kết quả lao động riêng. -Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá nó cũng là 1phạm trù vĩnh viễn. -Phân công lao động xã hội càng nhiều thì số lượng lao động cụ thểtrong xã hội càng nhiều. *Lao động trừu tượng - Là lao động của người sản xuất hàng hoá sau khi đã gạt bỏ nhữnghình thức cụ thể của nó. Đó chính là sự tiêu hao lao động của người sảnxuất hàng hoá nói chung. - Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa.Do đó nó là 1phạm trù lịch sử.=>Vậy:giá trị của hàng hoá chính là lao động trừu tượng của người sảnxuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá. -Lao động cụ thể biểu hiện lao động tư nhân, lao động trừu tượngbiểu hiện lao động xã hội. *Giữa lao động tư và lao động xã hội có mâu thuẫn với nhau +Sản phẩm do người sản xuất ra có thể không phù hợp với nhu cầucủa xã hội. +Hao phí lao động cá biệt của người sx hàng hoá có thể cao haythấp hơn hao phí lao động mà xã hội có thể chấp nhận được.CÂU 3:Lượng giá trị hàng hoá được đo bằng gì?Những nhân tố ảnhhưởng đến lượng giá trị hàng hoá? Trả Lời : +Giá trị hàng hoá là lao động của người sx kết tinh trong hàng hoá. +Lượng giá trị hàng hoá là lượng lao động hao phí để tạo ra đượchàng hoá. *Thước đo lượng giá trị hàng hoá. +Thời gian lao động cá biệt:Là lượng thời gian cần thiết để sảnxuất ra hàng hoá của từng người do điều kiện sx,trình độ tay nghề… khácnhau.Thời gian lao động xã hội cần thiết để sx ra hàng hoá trong điềukiện trung bình của xã hội .Thời gian lao động xã hội cần thiết quýet địnhtới lượng giá trị hàng hoá. =>Vậy lượng giá trị hàng hoá được đo bằng thời gian lao động xãhội cần thiết . =>Thông thường thì giá trị hàng hoá được quyết định bởi nhữngngười sx ra hàng hoá cung cấp đại đa số hàng hoá trên thị trường. Những nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá.*năng suất lao động :là năng lực của người sx được tính bằn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐÁP ÁN MÔN NHỮNG NGUYÊN LÍ CƠ BẢN II ĐÁP ÁN MÔN NHỮNG NGUYÊN LÍ CƠ BẢN IICâu 1 : Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa ,ý nghĩa của kinh tếhàng hóa ở nước ta hiện nay.*Lịch sử phát triển của nền xã hội đã và đang trải qua 2 kiểu tổ chức kinhtế .Đó là kinh tế tự nhiên và kinh tế hàng hóa .-Khái niệm :+Nền kinh tế tự nhiên :Là kiểu tổ chức kinh tề mà ở đó mà sản phẩm làmra chủ yếu thỏa mãn nhu cầu của người sản xuất .+Nền kinh tế hàng hóa : Là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm đượclàm ra chủ yếu dùng để trao đổi mua bán .-Hai kiểu tổ chức kinh tế này thì kinh tế tự nhiên có trước ,kinh tế hànghóa có sau .Và nó ra đời khi có hai điều kiện sau :+Phân công lao động xã hội :-Khái niệm:là sự phân chia lao động trong xã hội thành những nghànhnghề khác nhau .-Sự phân công lao động làm cho người sản xuất chỉ sản xuất ra 1 hoặcmột số mặt hàng nhất định ,trong khi đó nhu cầu lại cần những sản phẩmkhác nhau từ đó dẫn đến nhu cầu cần trao đổi. Điều kiện này làm chonhững người sán xuất phụ thuộc vào nhau. Đây là điều kiện vần nhưngchưa đủ.+Sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất:_Sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất làm cho những người sản xuất đôclập tương đối với nhau. Và khi đó anh ta mới có quyền mang bán sảnphẩm của mình.Tóm lại: Sản xuất hàng hóa ra đời khi có đầy đủ cả hai điều kiện : phâncông lao động xã hội làm cho lao động của người sản xuất mang tính chấtlao động xã hội. Còn sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất làm cho ngườilao động mang tính tư nhân. Đây là mâu thuẫn của nền sản xuất hàng hóagiản đơn.Ý nghĩa : Đối với nước ta hiện nay trong điều kiện đất nước còn khó khănchúng ta phải tăng cường sản xuất hàng hoáHàng hoá của Việt Nam muốn cạnh tranh được với các nước trên thế giớithì đòi hỏi tính chuyên môn hoá sản xuất cao. Chuyên môn hoá sản xuấtcàng cao thì chất lượng hàng hoá càng được nâng cao lên. Chất lượng tốt,số lượng nhiều, hao phí lao động ít thì mới chiếm lĩnh được thị trường.Trong điều kiện hiện tại chúng ta cần mở rộng quan hệ giao lưu hànghoá, đồng thời quan hệ với tất cả các nước trên thế giới trên tinh thầnhợp tác hai bên cùng có lợiMở rộng việc chuyển giao công nghệ với các nước tiên tiến, nhằm tiếpthu những công nghệ mới để đáp ứng kịp thời với nhu cầu sản xuất hànghoáCÂU 2: Thế nào là hàng hoá ?Phân tích 2 thuộc tính của hàng hoá?Vìsao hàng hoá lại có hai thuộc tính?Trả lời: +KN:hàng hoá là sản phẩm của lao động nhằm thoả mãn 1 nhu cầunào đó của con người thông qua trao đổi mua bán. +Hàng hoá có hai thuộc tính –Giá trị sử dụng -- Giá trị +Giá trị sử dụng của hàng hoá -KN:là công dụng của hàng hoá nằhm thoả mãn 1 nhu cầu nào đócủa con người. -Đây là một phạm trù vĩnh viễn (nó tồn tại trong bất kì nền kinh tếhàng hoá nào). -Bất kì hàng hoá nào cũng có 1 hay 1 số công dụng nhất định.Xã hộingày càng phát triển thì số lượng Giá trị sử dụng ngày càng nhiều,chủngloại cũng nhiều,chất lượng càng cao. -Một sản phẩm đã là hàng hoá thì nhất thiết phải có giá trị sửdụng,không phải bất cứ sản phẩm nào có giá trị sử dụng cũng là hànghoá(không khí,nước). -Giá trị sử dụng của hàng hoá là vật mang giá trị trao đổi. +Giá trị của hàng hoá: -Muốn hiểu giá trị của hàng hoá phải nghiên cứu từ giá trị trao đổicủa nó.Giá trị trao đổi biểu hiện mối quan hệ trao đổi trên thị trường. Đólà mối quan hệ tỉ lệ về lượng giữa nhữn hàng hoá có giá trị là lao động xãhội của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá. -Đó là một phạm trù lịch sử ,nó chỉ tồn tại trong nền kinh tế hànghoá.Nó biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản hàng hoá. *Sở dĩ hàng hoá có hai thuộc tính là do lao động người sản xuấthàng hoá là vì nó có tính chất hai mặt. Đó là lao động cụ thể và lao độngtrừu tượng. *Lao động cụ thể -Là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghềnghiệp chuyên môn nhất định .Mỗi một lao động cụ thể có đối tượng laođộng phương pháp lao động và kết quả lao động riêng. -Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá nó cũng là 1phạm trù vĩnh viễn. -Phân công lao động xã hội càng nhiều thì số lượng lao động cụ thểtrong xã hội càng nhiều. *Lao động trừu tượng - Là lao động của người sản xuất hàng hoá sau khi đã gạt bỏ nhữnghình thức cụ thể của nó. Đó chính là sự tiêu hao lao động của người sảnxuất hàng hoá nói chung. - Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa.Do đó nó là 1phạm trù lịch sử.=>Vậy:giá trị của hàng hoá chính là lao động trừu tượng của người sảnxuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá. -Lao động cụ thể biểu hiện lao động tư nhân, lao động trừu tượngbiểu hiện lao động xã hội. *Giữa lao động tư và lao động xã hội có mâu thuẫn với nhau +Sản phẩm do người sản xuất ra có thể không phù hợp với nhu cầucủa xã hội. +Hao phí lao động cá biệt của người sx hàng hoá có thể cao haythấp hơn hao phí lao động mà xã hội có thể chấp nhận được.CÂU 3:Lượng giá trị hàng hoá được đo bằng gì?Những nhân tố ảnhhưởng đến lượng giá trị hàng hoá? Trả Lời : +Giá trị hàng hoá là lao động của người sx kết tinh trong hàng hoá. +Lượng giá trị hàng hoá là lượng lao động hao phí để tạo ra đượchàng hoá. *Thước đo lượng giá trị hàng hoá. +Thời gian lao động cá biệt:Là lượng thời gian cần thiết để sảnxuất ra hàng hoá của từng người do điều kiện sx,trình độ tay nghề… khácnhau.Thời gian lao động xã hội cần thiết để sx ra hàng hoá trong điềukiện trung bình của xã hội .Thời gian lao động xã hội cần thiết quýet địnhtới lượng giá trị hàng hoá. =>Vậy lượng giá trị hàng hoá được đo bằng thời gian lao động xãhội cần thiết . =>Thông thường thì giá trị hàng hoá được quyết định bởi nhữngngười sx ra hàng hoá cung cấp đại đa số hàng hoá trên thị trường. Những nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá.*năng suất lao động :là năng lực của người sx được tính bằn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
triết học Mác Lenin những nguyên lý cơ bản đề cương ôn tập triết cao đẳng đại học kinh tếGợi ý tài liệu liên quan:
-
27 trang 349 2 0
-
Tiểu luận triết học - Ý thức và vai trò của ý thức trong đời sống xã hội
13 trang 291 0 0 -
Tiểu luận triết học - Vận dụng quan điểm cơ sở lý luận về chuyển đổi nền kinh tế thị trường
17 trang 253 0 0 -
CHẨN ĐOÁN XQUANG GAN VÀ ĐƯỜNG MẬT
11 trang 194 0 0 -
Bài tiểu luận kinh tế chính trị
25 trang 185 0 0 -
Giáo trình Nguyên tắc phương pháp thẩm định giá (phần 1)
9 trang 164 0 0 -
Mua bán, sáp nhập Doanh nghiệp ở Việt Nam (M&A)
7 trang 162 0 0 -
Thủ Tục Chứng Nhận và Công Bố Thông Tin TWIC
4 trang 154 0 0 -
Tiểu luận đề tài : Triết học phật giáo
25 trang 134 0 0 -
12 trang 129 0 0