Danh mục

ĐAU ĐẦU (Kỳ 3)

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 278.38 KB      Lượt xem: 18      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

IV. CHẨN ĐOÁN ĐAU ĐẦU1. Trường hợp cấp cứu: a. Hội chứng tăng áp lực nội sọ (xem bài).b. Bệnh Horton: Thường ở người già trên 65 tuổi. Đau đầu dai dẳng trội về đêm gây mất ngủ, được mô tả như tê ở da đầu với tăng cảm khi tiếp xúc. Xen kẽ có các cơn nhức kịch phát khu trú tại một điểm cụ thể (ví dụ đường đi qua của động mạch thái dương). Có thể gặp nói khó kèm đau hoặc khập khiễng hàm một cách đặc hiệu, từng đợt. Chẩn đoán dựa vào các...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐAU ĐẦU (Kỳ 3) ĐAU ĐẦU (Kỳ 3) IV. CHẨN ĐOÁN ĐAU ĐẦU 1. Trường hợp cấp cứu: a. Hội chứng tăng áp lực nội sọ (xem bài). b. Bệnh Horton: Thường ở người già trên 65 tuổi. Đau đầu dai dẳng trội về đêm gây mấtngủ, được mô tả như tê ở da đầu với tăng cảm khi tiếp xúc. Xen kẽ có các cơnnhức kịch phát khu trú tại một điểm cụ thể (ví dụ đường đi qua của động mạch tháidương). Có thể gặp nói khó kèm đau hoặc khập khiễng hàm một cách đặc hiệu,từng đợt. Chẩn đoán dựa vào các triệu chứng sau: - Các dấu hiệu cục bộ: động mạch thái dương bị cứng, sờ nhức, tăng nhiệtđộ tại chỗ, không đập (tìm các hoại tử da đầu và lưỡi). - Có biến đổi trạng thái toàn thân: sốt nhẹ, gầy, mệt mỏi, rối loại khí sắc. - Có hội chứng đau: đau cơ và khớp của các gốc chi. - Máu lắng tăng > 80 mm ở giờ đầu với tăng các globulin. - Luận cứ chắc chắn là sinh thiết động mạch thái dương cho thấy viêm độngmạch toàn thể từng đoạn và từng ổ. - Điều trị: Prednison liệu từ 0,5-1 mg/kg/24giờ. Sau khi lâm sàng và máu lắng đã trở lại bình thường, giảm từ từ liều (vídụ 5mg/1 tuần) cho đến liều ngưỡng đối với từng cá thể, vào khoảng từ 15 đến 20mg/ngày. Thời gian điều trị thay đổi từ 12-36 tháng. c. Tổn thương màng não (viêm màng não, chảy máu màng não) (xem bài). 2. Đau đầu kịch phát: a. Đau nửa đầu hoặc bán đầu thống: - Đau nửa đầu chiếm 6,12-10% dân số, tỷ lệ nam/nữ là 1/2, mang tính chấtgia đình cũng hay gặp. Tuổi thường gặp từ thiếu niên tăng đến 40 tuổi, sau đógiảm dần. - Phân loại bán đầu thống: Có 2 loại chính: cơn bán đầu thống không cóaura (cơn bán đầu thống chung) và bán đầu thống có aura (bán đầu thống cổ điểnbao gồm thể cổ điển, thể không đau đầu, bán đầu thống mạch nền, bán đầu thốngliệt nửa người gia đình, bán đầu thống có aura kéo dài/cấp tính). Ngoài 2 loại bán đầu thống còn có bán đầu thống liệt mắt, bán đầu thốngvõng mạc, trạng thái bán đầu thống, cuối cùng nhồi máu bán đầu thống. - Triệu chứng: * Bán đầu thống chung: . Các triệu chứng rất hay gặp xảy ra ít giờ trước cơn vào buổi sáng và tốinhư rối loạn khí chất, mệt mỏi, ngủ gà, rối loạn tiêu hoá, cảm giác đói. . Đau đầu bao giờ cũng có. Thường bắt đầu buổi sáng và đạt tới mức tối đatrong ít giờ. Thời gian kéo dài rất khác nhau, thường có kết thúc trong ngày,nhưng cũng có thể kéo dài vài ngày nhưng không quá 72 giờ. Vị trí, theo cổ điểnlà một bên (nhức nửa đầu) nhưng có thể hai bên. Cường độ nhức cũng thay đổi:thường dữ dội, buộc phải ngừng mọi việc, hoặc ngược lại rất kín đáo chỉ cảm thấykhi cử động đầu. Nhức tăng lên khi gắng sức, ánh sáng và tiếng động; đỡ đi khinghỉ ngơi, khi ở trong tối, đôi khi đỡ do chườm lạnh hoặc khi ép các động mạchthái dương. Nhức thường có tính chất mạch đập. . Các dấu hiệu đi kèm thường thấy là rối loạn tiêu hoá như buồn nôn, nôn.Cáu gắt, khó tập trung trí tuệ với cảm giảm đầu trống rỗng. * Cơn bán đầu thống có aura: . Báo hiệu thị giác hay gặp nhất (bán đầu thống mắt) bao gồm: ám điểm lấplánh đó là đom đóm mắt xuất hiện ở trung tâm nhìn, sau đó lan rộng từ một bên rangoại vi thị trường di chuyển chậm, thường có hình gãy khúc, để lại phía sau mộtám điểm cản trở sự nhìn. . Các hiện tượng sáng khác có thể thấy: các vệt như đom đóm sáng hoặc lấplánh, các đường zic-zăc màu, các chớp sáng lặp lại nhiều lần. . Ngoài ra còn có thể có các dạng thiếu sót hoặc chiếm hơn nửa các rối loạntri giác nhìn hoặc các ảo giác hình thành. . Các báo hiệu cảm giác: dị cảm một bên vị trí tay - mồm và tăng dần chậm,cảm giác gà mổ lan toả dần đến toàn bộ bàn tay rồi cẳng tay, khuỷu tay và nhảylên 1/2 mặt cùng bên ở vùng quanh miệng. Dị cảm này theo một hành trình bánđầu thống. Rối loạn tri giác, sơ đồ cơ thể, hoạ hoằn mới có (hội chứng của Alice:bệnh nhân như đang ở xứ sở huyền diệu). . Rối loạn ngôn ngữ, ít gặp và ít khi đơn độc, có thể xâm phạm từ diễn đạt,hiểu chữ viết, đọc, có thể có sự đảo lộn các vần, ảnh hưởng đến cú pháp, còn cóthể biệt ngữ (nói không hiểu được), câm... . Rối loạn vận động: ít gặp so với các rối loạn trên. Thường là yếu bàn taycó khi tiến tới liệt. . Tiến trình cơn bán đầu thống có báo hiệu: các báo hiệu dài 20 đến 30 phútrồi mất dần trong khi đó xuất hiện đau đầu. Đau đầu thường khác bên với báohiệu, nhưng cũng có thể cùng bên và như vậy rất giá trị gợi ý một bán đầu thống.Đau đầu tồn tại 1 đến 2 giờ. Có thể hoàn toàn không có đau đầu. * Các loại bán đầu thống khác: - Bán đầu thống nền: Bán đầu thống bắt đầu bằng các rối loạn biểu hiện rốiloạn thị giác 2 bên, khó nói, chóng mặt, ù tai hoặc giảm thính lực, nhìn đôi, thấtđiều, dị cảm 2 bên, liệt nhẹ hai bên, rối loạn ý thức. ...

Tài liệu được xem nhiều: