Đau dây thần kinh hông
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 148.93 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đau dây thần kinh hông là một triệu chứng thể hiện khi dâythần kinh hông bị tổn thương do nhiều nguyên nhân khác nhau gây nên. Tuỳ nguyên nhân, đau dây thần kinh hông có thể chia thành thể tiên phát và thể thứ phát.-Triệu chứng phổ biến là đau toả lan, bỏng rát hay như daođâm lan theo đường đi của dây thần kinh hông, từ vùng mông dọc theo mặt sau đùi, mặt sau – ngoài cẳng chân, đến tận mặt ngoài bàn chân. Đau gay gắt từng cơn, đau trội lên về đêm và khi đi...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đau dây thần kinh hông Đau dây thần kinh hông - Đau dây thần kinh hông là một triệu chứng thể hiện khi dâythần kinh hông bị tổn thương do nhiều nguyên nhân khác nhau gây nên. Tuỳnguyên nhân, đau dây thần kinh hông có thể chia thành thể tiên phát và thể thứphát. - Triệu chứng phổ biến là đau toả lan, bỏng rát hay như daođâm lan theo đường đi của dây thần kinh hông, từ vùng mông dọc theo mặt sauđùi, mặt sau – ngoài cẳng chân, đến tận mặt ngoài bàn chân. Đau gay gắt từng cơn, đau trội lên về đêm và khi đi bộ nhiều. Nghiệmpháp nâng cẳng chân duỗi dương tính (bệnh nhân nằm ngửa, cẳng chân duỗi và từtừ nâng chân lên tạo thành một góc 30 – 400 với mặt giường. Nếu thấy đau ở vùngthắt lưng hoặc cẳng chân, là dấu hiệu dương tính). - Điều trị: Chọn huyệt tại các điểm đau; kích thích vừa phải. Trong thể đau dây thầnkinh hông tiên phát, có thể cứu hoặc dùng bầu giác. - Chỉ định huyệt: Trật biên, Đại trường du, Hoàn khiêu, Ân môn, Dương lăng tuyền, Huyềnchung, Thừa sơn, huyệt Hoa đà hiệp tích (kỳ huyệt, ngang L4 – L5). - Mỗi ngày châm một lần hoặc cách nhật. Lưu kim 15 –20 phút. Đau dây thần kinh sinh ba - Triệu chứng chủ yếu là những cơn đau rấm rứt ngắn ở vùng mặt do dâythần kinh sinh ba chi phối; thần kinh sinh ba có ba nhánh: nhánh mắt, nhánh hàmtrên và nhánh hàm dưới. Đặc điểm lâm sàng là có những cơn co thắt đột ngột nhưđiện giật (như bị châm kim hay bị bỏng), đau đớn nhiều ở vùng bị tổn thươngtrong vài giây hoặc vài phút. Cơn kích thích có thể xảy ra nhiều lần trong ngày.Khi người bệnh rửa mặt, đánh răng, ăn uống hay nói chuyện có thể lên cơn. Đauthường thấy ở nửa bên mặt, thuộc vùng chi phối bởi nhánh 2 và nhánh 3 của dâythần kinh sinh ba. Giữa các cơn, không có triệu chứng gì. Tỷ lệ mắc bệnh ở nữgiới vào lứa tuổi trung niên thường cao hơn ở cả các lứa tuổi khác. - Điều trị: Chọn huyệt theo sự phân bố thần kinh, phối hợp với các huyệtở xa theo đường tuần hành kinh mạch. Kích thích mạnh, thời gian lưu kim lâu. - Chỉ định huyệt: - Đau dọc nhánh mặt: Dương bạch, Thái dương (kỳ huyệt), Toản trúc,Ngoại quan. - Nhánh hàm trên: Tứ bạch, Cự liêu, Nhân trung, Hợp cốc. - Nhánh hàm dưới: Hạ quan, Giáp xa, Thừa tương, Nội đình. Ghi chú: Đau dây thần kinh sinh ba là một bệnh rất dai dẳng, thường táidiễn. Nếu cần, phối hợp điều trị nội khoa để làm dịu bệnh tạm thời. Khuyên bệnhnhân nên kiên trì điều trị châm cứu. Mỗi ngày châm một lần vào lúc lên cơn, cách 5 – 10 phút vê kim một lần.Lưu kim từ 30 phút đến một giờ. Đau khuỷu tay Ngoài viêm khớp, có hai loại đau khuỷu tay thường gặp trên lâm sàng. a- Viêm mỏm trên lồi cầu ngoài xương cánh tay: Triệu chứng chủ yếu làđau và nhạy cảm đau đớn quanh mỏm trên lồi cầu ngoài xương cánh tay và khớptrụ – quay, đau tăng khi xoay cánh tay lúc duỗi. b- Tổn thương cấp tính phần mềm khuỷu tay: Có tiền sử chấn thương cấptính sưng đau, tụ máu hoặc chảy máu tại chỗ. Tuỳ vị trí tổn thương, đau hoặc giảmchức năng có thể khác nhau. Trên lâm sàng, cần xác định có gẫy xương hay saikhớp không. (Trong các tổn thương phần mềm, không có hiện tượng vận động bấtthường và tiếng lạo xạo của mảnh xương gãy; tính chất đàn hồi và hình tam giáckhuỷu tay vẫn bình thường). Điều trị: Chọn huyệt tại chỗ và huyệt vị ở xa. Kích thích hơi mạnh. Có thểáp dụng cứu. Chỉ định huyệt: Khúc trì, Trửu liêu, Dương lăng tuyền, huyệt A thị. Điều trị mỗi ngày một lần hoặc cách nhật. Lưu kim 15 –20 phút.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đau dây thần kinh hông Đau dây thần kinh hông - Đau dây thần kinh hông là một triệu chứng thể hiện khi dâythần kinh hông bị tổn thương do nhiều nguyên nhân khác nhau gây nên. Tuỳnguyên nhân, đau dây thần kinh hông có thể chia thành thể tiên phát và thể thứphát. - Triệu chứng phổ biến là đau toả lan, bỏng rát hay như daođâm lan theo đường đi của dây thần kinh hông, từ vùng mông dọc theo mặt sauđùi, mặt sau – ngoài cẳng chân, đến tận mặt ngoài bàn chân. Đau gay gắt từng cơn, đau trội lên về đêm và khi đi bộ nhiều. Nghiệmpháp nâng cẳng chân duỗi dương tính (bệnh nhân nằm ngửa, cẳng chân duỗi và từtừ nâng chân lên tạo thành một góc 30 – 400 với mặt giường. Nếu thấy đau ở vùngthắt lưng hoặc cẳng chân, là dấu hiệu dương tính). - Điều trị: Chọn huyệt tại các điểm đau; kích thích vừa phải. Trong thể đau dây thầnkinh hông tiên phát, có thể cứu hoặc dùng bầu giác. - Chỉ định huyệt: Trật biên, Đại trường du, Hoàn khiêu, Ân môn, Dương lăng tuyền, Huyềnchung, Thừa sơn, huyệt Hoa đà hiệp tích (kỳ huyệt, ngang L4 – L5). - Mỗi ngày châm một lần hoặc cách nhật. Lưu kim 15 –20 phút. Đau dây thần kinh sinh ba - Triệu chứng chủ yếu là những cơn đau rấm rứt ngắn ở vùng mặt do dâythần kinh sinh ba chi phối; thần kinh sinh ba có ba nhánh: nhánh mắt, nhánh hàmtrên và nhánh hàm dưới. Đặc điểm lâm sàng là có những cơn co thắt đột ngột nhưđiện giật (như bị châm kim hay bị bỏng), đau đớn nhiều ở vùng bị tổn thươngtrong vài giây hoặc vài phút. Cơn kích thích có thể xảy ra nhiều lần trong ngày.Khi người bệnh rửa mặt, đánh răng, ăn uống hay nói chuyện có thể lên cơn. Đauthường thấy ở nửa bên mặt, thuộc vùng chi phối bởi nhánh 2 và nhánh 3 của dâythần kinh sinh ba. Giữa các cơn, không có triệu chứng gì. Tỷ lệ mắc bệnh ở nữgiới vào lứa tuổi trung niên thường cao hơn ở cả các lứa tuổi khác. - Điều trị: Chọn huyệt theo sự phân bố thần kinh, phối hợp với các huyệtở xa theo đường tuần hành kinh mạch. Kích thích mạnh, thời gian lưu kim lâu. - Chỉ định huyệt: - Đau dọc nhánh mặt: Dương bạch, Thái dương (kỳ huyệt), Toản trúc,Ngoại quan. - Nhánh hàm trên: Tứ bạch, Cự liêu, Nhân trung, Hợp cốc. - Nhánh hàm dưới: Hạ quan, Giáp xa, Thừa tương, Nội đình. Ghi chú: Đau dây thần kinh sinh ba là một bệnh rất dai dẳng, thường táidiễn. Nếu cần, phối hợp điều trị nội khoa để làm dịu bệnh tạm thời. Khuyên bệnhnhân nên kiên trì điều trị châm cứu. Mỗi ngày châm một lần vào lúc lên cơn, cách 5 – 10 phút vê kim một lần.Lưu kim từ 30 phút đến một giờ. Đau khuỷu tay Ngoài viêm khớp, có hai loại đau khuỷu tay thường gặp trên lâm sàng. a- Viêm mỏm trên lồi cầu ngoài xương cánh tay: Triệu chứng chủ yếu làđau và nhạy cảm đau đớn quanh mỏm trên lồi cầu ngoài xương cánh tay và khớptrụ – quay, đau tăng khi xoay cánh tay lúc duỗi. b- Tổn thương cấp tính phần mềm khuỷu tay: Có tiền sử chấn thương cấptính sưng đau, tụ máu hoặc chảy máu tại chỗ. Tuỳ vị trí tổn thương, đau hoặc giảmchức năng có thể khác nhau. Trên lâm sàng, cần xác định có gẫy xương hay saikhớp không. (Trong các tổn thương phần mềm, không có hiện tượng vận động bấtthường và tiếng lạo xạo của mảnh xương gãy; tính chất đàn hồi và hình tam giáckhuỷu tay vẫn bình thường). Điều trị: Chọn huyệt tại chỗ và huyệt vị ở xa. Kích thích hơi mạnh. Có thểáp dụng cứu. Chỉ định huyệt: Khúc trì, Trửu liêu, Dương lăng tuyền, huyệt A thị. Điều trị mỗi ngày một lần hoặc cách nhật. Lưu kim 15 –20 phút.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Đau dây thần kinh hông châm cứu học y học cổ truyền đông y trị bệnh bài giảng châm cứuGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 275 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
6 trang 181 0 0
-
120 trang 173 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 164 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 125 0 0 -
97 trang 125 0 0
-
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 125 0 0