Danh mục

Dấu hiệu viêm họng trong một số bệnh về máu

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 93.40 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Viêm họng trong các bệnh về máu là một thể viêm họng hiếm gặp, chỉ chiếm 0,001% số trường hợp bệnh nhân bị viêm Hình ảnh tổn họng đi khám tại các trung tâm thương họng y tế. Viêm họng là một trong trong bệnh mất những triệu chứng của bệnh bạch cầu hạt. bạch cầu cấp (leucemi cấp), mất bạch cầu hạt, tăng bạch cầu đơn nhân... Bệnh bạch cầu cấp là một loại ung thư máu trong đó có hiện tượng tăng số lượng bạch cầu và thay đổi về bản chất của chúng, có nhân quái, nhân...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dấu hiệu viêm họng trong một số bệnh về máu Dấu hiệu viêm họng trong một số bệnh về máu Viêm họng trong các bệnh về máu là một thể viêm họng hiếm gặp, chỉ chiếm 0,001% số trường hợp bệnh nhân bị viêmHình ảnh tổn họng đi khám tại các trung tâmthương họng y tế. Viêm họng là một trongtrong bệnh mất những triệu chứng của bệnhbạch cầu hạt. bạch cầu cấp (leucemi cấp), mấtbạch cầu hạt, tăng bạch cầu đơn nhân...Bệnh bạch cầu cấp là một loại ung thư máutrong đó có hiện tượng tăng số lượng bạch cầuvà thay đổi về bản chất của chúng, có nhân quái,nhân chia. Một trong những biểu hiện sớm củabệnh là viêm amidan kèm theo viêm miệng vàsưng hạch vùng cổ. Triệu chứng toàn thân haygặp là sốt không đều, không điển hình. Toànthân suy sụp, người gầy, xanh xao, mệt mỏi.Lưỡi bệnh nhân khô và nẻ. Ổ răng, miệng, lưỡi,họng đặc biệt trên bề mặt amidan xuất hiệnnhững ổ loét to nhỏ không đều, trên bề mặt ổloét có bựa trắng do bội nhiễm vi khuẩn, chạmvào vùng này rất dễ chảy máu. Sàn miệng đôikhi bị sưng. Hạch cổ hai bên to và đau. Xétnghiệm máu thấy hồng cầu giảm, bạch cầu tăngtừ 50.000-100.000 (bình thường dưới10.000/mm³), có nhiều tế bào non trong thànhphần như nguyên tuỷ bào, nguyên bào lympho.Bệnh mất bạch cầu hạt: Nguyên nhân khởi phátcó thể là do cơ thể nhiễm virut hoặc do nhiễmmột số hóa chất như thuốc sunfamid, muối asen,pyramidon, thuốc chống dị ứng tổng hợp, tiaRenghen gây nên giảm rất nhiều bạch cầu đanhân trung tính trong máu. Bệnh có thể tiềmtàng trong cơ thể và biểu hiện thành bệnh nhânmột nhiễm khuẩn cơ hội. Niêm mạc họng hơiđỏ, hai amidan sưng loét và hoại tử. Vết loétmàu nâu, mủn nát, dễ chảy máu khi đụng chạm,đôi khi có giả mạc che phủ, xung quanh vết loétniêm mạc nhợt nhạt không có phản ứng chốngviêm của bạch cầu hạt. Vết loét mỗi ngày mộtlan rộng và ăn sâu vào tổ chức amidan.. Bệnhnhân phàn nàn đau họng, miệng chảy nhiềunước bọt rất hôi thối khiến mọi người xa lánh.Bên cạnh đó lợi cũng bị tổn thương chảy máu,phù nề thanh quản gây khó thở. điều đáng lưu ýlà tổn thương trông có vẻ rất nặng nhưng khônghề có mủ và không sờ thấy hạch trên nhữngbệnh nhân mắc bệnh này do cơ thể đã mất sứcđề kháng. Tiên lượng bệnh khá nặng. Điều trịbằng cách truyền máu nhiều lần trong một thờigian dài. Điều trị kháng sinh liều cao và phốihợp nhiều loại kháng sinh. Kết hợp với một sốvitamin nhóm A, D, C, canxi, acid folic, một sốyếu tố vi lượng khác. Dùng các dung dịch khángsinh, sát khuẩn tại chỗ vùng miệng, các thuốckháng virut. Bệnh nhân có thể tử vong do nhiễmtrùng huyết.Phòng bệnh bằng sinh hoạt điều độ, hợp lý. Sửdụng thuốc theo đúng chỉ định của thầy thuốc.Tuyệt đối tránh tự động đi chụp phim khi bịbệnh.Bệnh tăng bạch cầu đơn nhân to: Bệnh do virutgây ra ở trẻ em lớn, dễ lây nhiễm. Bệnh bắt đầugiống như những bệnh lý nhiễm khuẩn khác:mệt mỏi, biếng ăn, sốt... sau đó viêm họng vàsưng hạch. Khám họng thấy niêm mạc họng vàamidan đỏ, trên bề mặt có một lớp màng trắng.Nuốt đôi khi đau nhói lên tai. Đồng thời bệnhnhân sờ thấy hạch vùng cổ, di động, mềm,không đau khi ấn ở nhóm cảnh, dưới hàm, hạchnách, hạch bẹn.Bạch cầu trong máu tăng vừa khi làm xétnghiệm máu (12.000-50.000/mm³) trong đóbạch cầu đơn nhân chiếm 50%. Bệnh có thể tựkhỏi, tuy nhiên thời gian bình phục có thể kéodài tới 3 tháng và có thể tái phát. Điều trị bằngkháng sinh toàn thân kết hợp với các thuốckháng virut. Súc họng bằng các dung dịch sátkhuẩn kết hợp với các vitamin nhóm A, D, C

Tài liệu được xem nhiều: