Đau quanh vai: Nguyên nhân và điều trị
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 169.24 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đau vùng quanh vai là một triệu chứng do nhiều nguyên nhân gây nên, trong đó hội chứng chèn ép dưới mỏm cùng vai là nguyên nhân tương đối thường gặp. Hội chứng này là tình trạng khoang giữa mỏm cùng vai và các gân cơ chóp xoay bị thu hẹp, tình trạng này dẫn đến các bệnh lý vùng vai như: viêm túi hoạt dịch, viêm gân, viêm khớp và tổn thương gân cơ chóp xoay.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đau quanh vai: Nguyên nhân và điều trị Đau quanh vai: Nguyên nhân và điều trịĐau vùng quanh vai là một triệu chứng do nhiều nguyên nhân gây nên,trong đó hội chứng chèn ép dưới mỏm cùng vai là nguyên nhân tươngđối thường gặp.Hội chứng này là tình trạng khoang giữa mỏm cùng vai và các gân cơ chópxoay bị thu hẹp, tình trạng này dẫn đến các bệnh lý vùng vai như: viêm túihoạt dịch, viêm gân, viêm khớp và tổn thương gân cơ chóp xoay.Chẩn đoánKhi bị hội chứng chèn ép dưới mỏm cùng vai, người bệnh có biểu hiện đau ởkhớp vai khi dang tay hay đưa cánh tay ra phía trước. Khi mắc hội chứngnày, hầu hết người bệnh đều than phiền về giấc ngủ, vì khi nằm nghiêng quabên vai đau thì sẽ bị đau nhói làm thức giấc nên mất ngủ và khó ngủ. Điều trị đau vai bằng hồng ngoạiDấu hiệu ban đầu để nhận biết hội chứng chèn ép dưới mỏm cùng vai là khicố gắng xoay tay ra phía sau mông thì sẽ xuất hiện cơn đau nhói ở vùng vai.Đây là dấu hiệu chính để xác định hội chứng chèn ép dưới mỏm cùng vai.Từ đó trở về sau, các cơn đau trở nên nhiều hơn và nặng hơn làm cho ngườibệnh không dám cử động vai và có rất nhiều trường hợp dẫn đến khớp vai bịcứng. Ngoài ra, nếu người bệnh bị đau vai không thể tự dang tay được thì cóthể gân chóp xoay đã bị rách.Để giúp xác định hội chứng chèn ép dưới mỏm cùng vai là dùng hình ảnh X-quang khớp vai. Hình ảnh X-quang giúp tìm các dấu hiệu bất thường của cấutrúc xương hoặc hình ảnh của viêm khớp. Ngoài ra, hình ảnh X-quang còncó thể xác định được tình trạng mỏm cùng hạ thấp hơn so với bình thườnglàm hẹp khoang dưới mỏm cùng hoặc gai xương nếu có cũng sẽ thấy rõ trênX-quang.Chụp MRI được chỉ định khi nghi ngờ có tổn thương rách chóp xoay, viêmgân hay bệnh lý ở sụn viền. Đôi khi siêu âm vùng vai cũng cho thấy đượchình ảnh rách chóp xoay.Hiện nay các bác sĩ chuyên khoa dùng nghiệm pháp “tiêm một lượng thuốctê nhất định vào khoang dưới mỏm cùng, nếu người bệnh đỡ đau ngay thìnguyên nhân gây đau vai là do hội chứng chèn ép dưới mỏm cùng vai” vàđây cũng là nghiệm pháp dùng để loại trừ các bệnh lý khác ở vùng cổ gâyđau ở khớp vai.Các động tác của khớp vai, nhất là động tác đưa tay quá đầu được thực hiệnbởi 2 nhóm cơ chính là cơ delta và nhóm các cơ chóp xoay. Khi thực hiệnđộng tác dạng cánh tay quá đầu, các cơ này trượt trong khoang dưới mỏmcùng vai mà khoang này lại nằm dưới mỏm cùng vai và trong khoang thì cógân chóp xoay và các túi hoạt dịch để bôi trơn khi gân cơ chóp xoay dichuyển. Nguyên nhân gây hẹp khoang này thường gặp trong thoái hoá hoặcchấn thương làm cho gân cơ chóp xoay và các túi hoạt dịch bị chèn ép, từ đósẽ dẫn đến viêm túi hoạt dịch, viêm gân chóp xoay, cũng có thể dẫn đến ráchchóp xoay.Các nguyên nhân dẫn đến hẹp khoang dưới mỏm cùng vai có thể là chấnthương, các động tác lặp đi lặp lại như những người chơi các môn thể thaophải đưa tay quá đầu như bóng chuyền, bóng rổ… hoặc người lao độngthường xuyên phải có các động tác dang tay quá đầu như khuân vác, nângvật nặng lên cao. Một nguyên nhân khác cũng tương đối thường gặp là sựhình thành các chồi xương trong tổn thương của bệnh lý thoái hóa.Điều trị ra sao?Điều trị nội khoa:Giai đoạn đầu của liệu trình điều trị sẽ là dùng các loại thuốc kháng viêm,giảm đau thông thường kết hợp với các phương pháp như: nghỉ ngơi, chườmlạnh… và phải được theo dõi đánh giá mức độ đáp ứng với điều trị, trongmột số trường hợp có thể sử dụng các phương pháp khác như siêu âm sóngcao tần chiếu tia hồng ngoại để tăng cường lượng máu tới các mô ở khớp vaivà khi có đáp ứng tốt với điều trị thì sẽ thực hiện các bài tập vật lý trị liệu.Phẫu thuật:Phẫu thuật được chỉ định khi không có cải thiện nào sau 6 tháng đến 1 nămđiều trị nội khoa bảo tồn. Mục tiêu của phẫu thuật là nhằm làm rộng khoảngcách giữa mỏm cùng và gân chóp xoay bằng cách làm sạch các tổn thươngthoái hóa, các chồi xương và một phần của mỏm cùng vai. Nếu có tổnthương rách chóp xoay có thể sẽ được phục hồi. Phẫu thuật khớp vai bằng nội soiCó hai phương pháp hiện đang được sử dụng là mổ hở và mổ nội soi, cả haiphương pháp đều có thể sửa chữa các tổn thương và làm giả m áp lực đè éplên túi hoạt dịch và chóp xoay.Sau mổ, cánh tay sẽ được treo hay mang nẹp để bất động. Tuy nhiên, phảitiến hành tập vật lý trị liệu nhằm tránh cứng khớp và hạn chế phù nề sau mổ.Bên cạnh đó, việc chườm lạnh sau mổ cũng cần chú trọng vì nó giúp comạch máu làm hạn chế phản ứng viêm sau mổ, tiếp đến giai đoạn sau là tậpvật lý trị liệu để làm mạnh gân cơ chóp xoay dưới sự hướng dẫn của kỹ thuậtviên vật lý trị liệu.Điều trị phục hồi chức năng:Điều trị phục hồi chức năng có vai trò rất quan trọng, không chỉ trong cáctrường hợp không phẫu thuật mà ngay cả trong trường hợp sau phẫu thuật.Phục hồi chức năng nhằm mục đích tránh teo cơ và cứng khớp, đồng thờiphục hồi sức mạnh của các cơ sau một thời gian bị bệnh.Phục hồi chức năng của khớp vai sẽ bắt đầu bằng n ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đau quanh vai: Nguyên nhân và điều trị Đau quanh vai: Nguyên nhân và điều trịĐau vùng quanh vai là một triệu chứng do nhiều nguyên nhân gây nên,trong đó hội chứng chèn ép dưới mỏm cùng vai là nguyên nhân tươngđối thường gặp.Hội chứng này là tình trạng khoang giữa mỏm cùng vai và các gân cơ chópxoay bị thu hẹp, tình trạng này dẫn đến các bệnh lý vùng vai như: viêm túihoạt dịch, viêm gân, viêm khớp và tổn thương gân cơ chóp xoay.Chẩn đoánKhi bị hội chứng chèn ép dưới mỏm cùng vai, người bệnh có biểu hiện đau ởkhớp vai khi dang tay hay đưa cánh tay ra phía trước. Khi mắc hội chứngnày, hầu hết người bệnh đều than phiền về giấc ngủ, vì khi nằm nghiêng quabên vai đau thì sẽ bị đau nhói làm thức giấc nên mất ngủ và khó ngủ. Điều trị đau vai bằng hồng ngoạiDấu hiệu ban đầu để nhận biết hội chứng chèn ép dưới mỏm cùng vai là khicố gắng xoay tay ra phía sau mông thì sẽ xuất hiện cơn đau nhói ở vùng vai.Đây là dấu hiệu chính để xác định hội chứng chèn ép dưới mỏm cùng vai.Từ đó trở về sau, các cơn đau trở nên nhiều hơn và nặng hơn làm cho ngườibệnh không dám cử động vai và có rất nhiều trường hợp dẫn đến khớp vai bịcứng. Ngoài ra, nếu người bệnh bị đau vai không thể tự dang tay được thì cóthể gân chóp xoay đã bị rách.Để giúp xác định hội chứng chèn ép dưới mỏm cùng vai là dùng hình ảnh X-quang khớp vai. Hình ảnh X-quang giúp tìm các dấu hiệu bất thường của cấutrúc xương hoặc hình ảnh của viêm khớp. Ngoài ra, hình ảnh X-quang còncó thể xác định được tình trạng mỏm cùng hạ thấp hơn so với bình thườnglàm hẹp khoang dưới mỏm cùng hoặc gai xương nếu có cũng sẽ thấy rõ trênX-quang.Chụp MRI được chỉ định khi nghi ngờ có tổn thương rách chóp xoay, viêmgân hay bệnh lý ở sụn viền. Đôi khi siêu âm vùng vai cũng cho thấy đượchình ảnh rách chóp xoay.Hiện nay các bác sĩ chuyên khoa dùng nghiệm pháp “tiêm một lượng thuốctê nhất định vào khoang dưới mỏm cùng, nếu người bệnh đỡ đau ngay thìnguyên nhân gây đau vai là do hội chứng chèn ép dưới mỏm cùng vai” vàđây cũng là nghiệm pháp dùng để loại trừ các bệnh lý khác ở vùng cổ gâyđau ở khớp vai.Các động tác của khớp vai, nhất là động tác đưa tay quá đầu được thực hiệnbởi 2 nhóm cơ chính là cơ delta và nhóm các cơ chóp xoay. Khi thực hiệnđộng tác dạng cánh tay quá đầu, các cơ này trượt trong khoang dưới mỏmcùng vai mà khoang này lại nằm dưới mỏm cùng vai và trong khoang thì cógân chóp xoay và các túi hoạt dịch để bôi trơn khi gân cơ chóp xoay dichuyển. Nguyên nhân gây hẹp khoang này thường gặp trong thoái hoá hoặcchấn thương làm cho gân cơ chóp xoay và các túi hoạt dịch bị chèn ép, từ đósẽ dẫn đến viêm túi hoạt dịch, viêm gân chóp xoay, cũng có thể dẫn đến ráchchóp xoay.Các nguyên nhân dẫn đến hẹp khoang dưới mỏm cùng vai có thể là chấnthương, các động tác lặp đi lặp lại như những người chơi các môn thể thaophải đưa tay quá đầu như bóng chuyền, bóng rổ… hoặc người lao độngthường xuyên phải có các động tác dang tay quá đầu như khuân vác, nângvật nặng lên cao. Một nguyên nhân khác cũng tương đối thường gặp là sựhình thành các chồi xương trong tổn thương của bệnh lý thoái hóa.Điều trị ra sao?Điều trị nội khoa:Giai đoạn đầu của liệu trình điều trị sẽ là dùng các loại thuốc kháng viêm,giảm đau thông thường kết hợp với các phương pháp như: nghỉ ngơi, chườmlạnh… và phải được theo dõi đánh giá mức độ đáp ứng với điều trị, trongmột số trường hợp có thể sử dụng các phương pháp khác như siêu âm sóngcao tần chiếu tia hồng ngoại để tăng cường lượng máu tới các mô ở khớp vaivà khi có đáp ứng tốt với điều trị thì sẽ thực hiện các bài tập vật lý trị liệu.Phẫu thuật:Phẫu thuật được chỉ định khi không có cải thiện nào sau 6 tháng đến 1 nămđiều trị nội khoa bảo tồn. Mục tiêu của phẫu thuật là nhằm làm rộng khoảngcách giữa mỏm cùng và gân chóp xoay bằng cách làm sạch các tổn thươngthoái hóa, các chồi xương và một phần của mỏm cùng vai. Nếu có tổnthương rách chóp xoay có thể sẽ được phục hồi. Phẫu thuật khớp vai bằng nội soiCó hai phương pháp hiện đang được sử dụng là mổ hở và mổ nội soi, cả haiphương pháp đều có thể sửa chữa các tổn thương và làm giả m áp lực đè éplên túi hoạt dịch và chóp xoay.Sau mổ, cánh tay sẽ được treo hay mang nẹp để bất động. Tuy nhiên, phảitiến hành tập vật lý trị liệu nhằm tránh cứng khớp và hạn chế phù nề sau mổ.Bên cạnh đó, việc chườm lạnh sau mổ cũng cần chú trọng vì nó giúp comạch máu làm hạn chế phản ứng viêm sau mổ, tiếp đến giai đoạn sau là tậpvật lý trị liệu để làm mạnh gân cơ chóp xoay dưới sự hướng dẫn của kỹ thuậtviên vật lý trị liệu.Điều trị phục hồi chức năng:Điều trị phục hồi chức năng có vai trò rất quan trọng, không chỉ trong cáctrường hợp không phẫu thuật mà ngay cả trong trường hợp sau phẫu thuật.Phục hồi chức năng nhằm mục đích tránh teo cơ và cứng khớp, đồng thờiphục hồi sức mạnh của các cơ sau một thời gian bị bệnh.Phục hồi chức năng của khớp vai sẽ bắt đầu bằng n ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
sức khoẻ đời sống kiến thức về sức khoẻ mẹo chăm sóc sức khoẻ y học phổ thông y học thường thứcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 182 0 0 -
Báo cáo: Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp ở người có tuổi tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
9 trang 182 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 113 0 0 -
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 95 0 0 -
Tài liệu 5 bước bạn nên thực hành để tránh bị sâu răng
7 trang 95 0 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 76 0 0 -
9 trang 74 0 0
-
Nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ từ 3-6 tuổi: Phần 1
85 trang 51 0 0