Đậu rồng - cây đặc biệt của vùng Đông Nam Á
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 124.96 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đậu rồng hay Đậu cánh (Winged bean), tên khoa học: Psophocarpus tetragonolobus, thuộc họ Đậu - Fabaceae là loài đặc biệt hầu như chỉ trồng tại những vùng Đông Nam Á, Tân Guinée, Philippines và Ghana… Thế giới bên ngoài hầu như không biết đến loài này, cho đến năm 1975 và hiện nay đã được du nhập để trồng tại các vùng nhiệt đới trên khắp thế giới để giúp giải quyết nạn thiếu lương thực của nhân loại…Đặc tính thực vật Đậu rồng thuộc loại thân thảo leo, đa niên nhờ có củ to dưới đất. Nếu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đậu rồng - cây đặc biệt của vùng Đông Nam Á Đậu rồng - cây đặc biệt của vùng Đông Nam Á Đậu rồng hay Đậu cánh (Winged bean), tên khoa học: Psophocarpustetragonolobus, thuộc họ Đậu - Fabaceae là loài đặc biệt hầu như chỉ trồng tạinhững vùng Đông Nam Á, Tân Guinée, Philippines và Ghana… Thế giới bênngoài hầu như không biết đến loài này, cho đến năm 1975 và hiện nay đãđược du nhập để trồng tại các vùng nhiệt đới trên khắp thế giới để giúp giảiquyết nạn thiếu lương thực của nhân loại… Đặc tính thực vật Đậu rồng thuộc loại thân thảo leo, đa niên nhờ có củ to dưới đất. Nếu đượcdựng giàn, Đậu rồng có thể bò lan trên 3 m. Lá có 3 lá chét hình tam giác nhọn.Hoa mọc thành chùm ở nách lá, mỗi chùm có 3 - 6 hoa màu trắng hay tím. Tráiđậu màu vàng - xanh lục, hình 4 cạnh có 4 cánh, mép có khía răng cưa, trong cóthể chứa đến 20 hột. Hột gần như hình cầu, có màu sắc thay đổi có thể vàng, trắnghay nâu, đen tùy theo chủng, có thể nặng đến 3 gram. Tại nước ta, Đậu rồng được trồng phổ biến tại các tỉnh phía nam. Thành phần dinh dưỡng của lá non 100 gram lá non chứa: Calori (74), chất đạm (5,85 g), chất béo (1,10 g),chất xơ (2,5 g), calcium (224 mg), sắt (4 mg), magnesium (8 mg), phosphor (63mg), potassium (176 mg). Trái non dùng để xào, nấu canh cũng rất bổ dưỡng vì giàu sinh tố khoángchất. 100 g trái non chứa 2,1 g chất đạm, 0,3 g chất béo, 3,2 g bột đường, 1,7 gchất xơ, 30 mg phosphor, 142,5 mg kali, 40 mg calci, 16 mg magnesium, 0,225mg đồng, 1,9 mg sắt, 0,5 mg mangan, 416 IU caroten, 0,15 mg B1, 0,067 mg B2,0,766 mg PP và 8 mg sinh tố C. Trong lá Đậu rồng có 2 loại isolectin có một số hoạt tính miễn dịch và kếtcụm huyết cầu (Plant Cell Physiology Số 35-1994). Về phương diện dinh dưỡng Đậu rồng có giá trị bổ dưỡng khá cao, gần như Đậu nành, đặc biệt là cónhiều vitamin E và A. Thành phần acid amin trong Đậu rồng có nhiều lysin(19,8%), methionin, cystin. Đậu rồng chứa nhiều calcium hơn cả Đậu nành lẫnĐậu phộång. Tỷ lệ protein tương đối cao (41,9%) khiến Đậu rồng được Cơ quanlương nông thế giới (FAO) xếp vào loại cây lương thực rẻ tiền nhưng bổ dưỡng.Tuy nhiên cũng như tất cả các cây trong họ Đậu khác, Đậu rồng có chứa purin nênkhông thích hợp với những người bị thống phong (gout), mặt khác cũng dễ gâyđầy bụng, nên cần phải luộc bỏ nước và nấu chín hột đậu trước khi ăn; những phụnữ bị nhức nửa đầu (migraine), cũng nên tránh ăn vì Đậu rồng có thể gây kíchkhởi cơn nhức đầu. Vài phương thức sử dụng Toàn cây Đậu rồng đều có thể dùng làm thực phẩm: từ trái đậu non làm rau,hột, rễ củ, lá đến hoa. Lá và đọt non có vị ngọt như xà lách; hoa do có mật ngọtnên khi đảo nóng trên chảo cho vị gần như nấm. Hột đậu non khi còn trong tráichưa chín có vị ngọt giống như pha trộn giữa Đậu Hà Lan và Măng tây, khi đậugià, cần phải nấu luộc bỏ nước trước khi ăn và có thể nướng hay rang như Đậuphộng (nhưng không nên ăn nhiều có thể bị đau bụng). Tại các quốc gia đang phát triển, nhất là tại Phi châu, FAO đã khuyến khíchviệc dùng bột Đậu rồng để thay thế sữa nơi trẻ em từ 6 tháng trở lên. Hột Đậu rồng khô có thể xay thành bột, dùng làm bánh mì. Hột có thể ép đểlấy dầu ăn được, hay có thể để nảy mầm làm giá đậu. Ngay như rễ củ, khi còn non,xốp cũng có thể ăn thay khoai. Có điều bất tiện là Đậu rồng ra hoa, kết trái lai rai nên không có thu hoạchcông nghiệp được như Đậu nành. Hơn nữa một khi hột đậu già, khô rất cứng chắc,phải ngâm và luộc bỏ nước rồi nấu chín mới dùng được, khá bất tiện, nên nhiềunghiên cứu cách đây ba mươi năm đều bỏ dở không khai thác công nghiệp được. Do đó hiện nay cũng như từ lâu đời rồi, người dân chỉ trồng vài ba dây Đậurồng quanh vườn để lấy trái non làm rau mà thôi. DS. TRẦN VIỆT HƯNG DS. DIỆU PHƯƠNG ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đậu rồng - cây đặc biệt của vùng Đông Nam Á Đậu rồng - cây đặc biệt của vùng Đông Nam Á Đậu rồng hay Đậu cánh (Winged bean), tên khoa học: Psophocarpustetragonolobus, thuộc họ Đậu - Fabaceae là loài đặc biệt hầu như chỉ trồng tạinhững vùng Đông Nam Á, Tân Guinée, Philippines và Ghana… Thế giới bênngoài hầu như không biết đến loài này, cho đến năm 1975 và hiện nay đãđược du nhập để trồng tại các vùng nhiệt đới trên khắp thế giới để giúp giảiquyết nạn thiếu lương thực của nhân loại… Đặc tính thực vật Đậu rồng thuộc loại thân thảo leo, đa niên nhờ có củ to dưới đất. Nếu đượcdựng giàn, Đậu rồng có thể bò lan trên 3 m. Lá có 3 lá chét hình tam giác nhọn.Hoa mọc thành chùm ở nách lá, mỗi chùm có 3 - 6 hoa màu trắng hay tím. Tráiđậu màu vàng - xanh lục, hình 4 cạnh có 4 cánh, mép có khía răng cưa, trong cóthể chứa đến 20 hột. Hột gần như hình cầu, có màu sắc thay đổi có thể vàng, trắnghay nâu, đen tùy theo chủng, có thể nặng đến 3 gram. Tại nước ta, Đậu rồng được trồng phổ biến tại các tỉnh phía nam. Thành phần dinh dưỡng của lá non 100 gram lá non chứa: Calori (74), chất đạm (5,85 g), chất béo (1,10 g),chất xơ (2,5 g), calcium (224 mg), sắt (4 mg), magnesium (8 mg), phosphor (63mg), potassium (176 mg). Trái non dùng để xào, nấu canh cũng rất bổ dưỡng vì giàu sinh tố khoángchất. 100 g trái non chứa 2,1 g chất đạm, 0,3 g chất béo, 3,2 g bột đường, 1,7 gchất xơ, 30 mg phosphor, 142,5 mg kali, 40 mg calci, 16 mg magnesium, 0,225mg đồng, 1,9 mg sắt, 0,5 mg mangan, 416 IU caroten, 0,15 mg B1, 0,067 mg B2,0,766 mg PP và 8 mg sinh tố C. Trong lá Đậu rồng có 2 loại isolectin có một số hoạt tính miễn dịch và kếtcụm huyết cầu (Plant Cell Physiology Số 35-1994). Về phương diện dinh dưỡng Đậu rồng có giá trị bổ dưỡng khá cao, gần như Đậu nành, đặc biệt là cónhiều vitamin E và A. Thành phần acid amin trong Đậu rồng có nhiều lysin(19,8%), methionin, cystin. Đậu rồng chứa nhiều calcium hơn cả Đậu nành lẫnĐậu phộång. Tỷ lệ protein tương đối cao (41,9%) khiến Đậu rồng được Cơ quanlương nông thế giới (FAO) xếp vào loại cây lương thực rẻ tiền nhưng bổ dưỡng.Tuy nhiên cũng như tất cả các cây trong họ Đậu khác, Đậu rồng có chứa purin nênkhông thích hợp với những người bị thống phong (gout), mặt khác cũng dễ gâyđầy bụng, nên cần phải luộc bỏ nước và nấu chín hột đậu trước khi ăn; những phụnữ bị nhức nửa đầu (migraine), cũng nên tránh ăn vì Đậu rồng có thể gây kíchkhởi cơn nhức đầu. Vài phương thức sử dụng Toàn cây Đậu rồng đều có thể dùng làm thực phẩm: từ trái đậu non làm rau,hột, rễ củ, lá đến hoa. Lá và đọt non có vị ngọt như xà lách; hoa do có mật ngọtnên khi đảo nóng trên chảo cho vị gần như nấm. Hột đậu non khi còn trong tráichưa chín có vị ngọt giống như pha trộn giữa Đậu Hà Lan và Măng tây, khi đậugià, cần phải nấu luộc bỏ nước trước khi ăn và có thể nướng hay rang như Đậuphộng (nhưng không nên ăn nhiều có thể bị đau bụng). Tại các quốc gia đang phát triển, nhất là tại Phi châu, FAO đã khuyến khíchviệc dùng bột Đậu rồng để thay thế sữa nơi trẻ em từ 6 tháng trở lên. Hột Đậu rồng khô có thể xay thành bột, dùng làm bánh mì. Hột có thể ép đểlấy dầu ăn được, hay có thể để nảy mầm làm giá đậu. Ngay như rễ củ, khi còn non,xốp cũng có thể ăn thay khoai. Có điều bất tiện là Đậu rồng ra hoa, kết trái lai rai nên không có thu hoạchcông nghiệp được như Đậu nành. Hơn nữa một khi hột đậu già, khô rất cứng chắc,phải ngâm và luộc bỏ nước rồi nấu chín mới dùng được, khá bất tiện, nên nhiềunghiên cứu cách đây ba mươi năm đều bỏ dở không khai thác công nghiệp được. Do đó hiện nay cũng như từ lâu đời rồi, người dân chỉ trồng vài ba dây Đậurồng quanh vườn để lấy trái non làm rau mà thôi. DS. TRẦN VIỆT HƯNG DS. DIỆU PHƯƠNG ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học cơ sở cách chăm sóc sức khỏe bệnh thường gặp cách phòng và trị bệnh công dụng của cây Đậu rồngTài liệu liên quan:
-
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 237 0 0 -
7 trang 200 0 0
-
Báo cáo: Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp ở người có tuổi tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
9 trang 196 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 179 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 175 0 0 -
Hoa cảnh chữa viêm gan, quai bị
5 trang 152 0 0 -
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 114 0 0 -
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 110 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 81 1 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 79 0 0