Đau thắt động mạch vành tim
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 184.70 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Biện chứng đông y: Huyết ứ mạch lạc. Cách trị: Hoạt huyết hóa ứ. Đơn thuốc: Manh trùng gia vị thang. Công thức: Manh trùng 6-12g, Trần bì 15g. Người khí hư thì thêm Đảng sâm 30g, người dương hư thì thêm Tiên linh tì 12g, người âm hư thì thêm Ngọc trúc 15g, người huyết hư thì thêm Sinh địa 20g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang. Hiệu quả lâm sàng: Đã dùng bài thuốc trên điều trị 15ca đau thắt động mạch vành, xác nhận là có tác dụng rõ rệt hết đau thắt. Uông XX, nữ, 59...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đau thắt động mạch vành tim Đau thắt động mạch vành tim Biện chứng đông y: Huyết ứ mạch lạc. Cách trị: Hoạt huyết hóa ứ. Đơn thuốc: Manh trùng gia vị thang. Công thức: Manh trùng 6-12g, Trần bì 15g. Người khí hư thì thêm Đảng sâm 30g,người dương hư thì thêm Tiên linh tì 12g, người âm hư thì thêm Ngọc trúc 15g,người huyết hư thì thêm Sinh địa 20g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang. Hiệu quả lâm sàng: Đã dùng bài thuốc trên điều trị 15ca đau thắt động mạch vành, xác nhận làcó tác dụng rõ rệt hết đau thắt. Uông XX, nữ, 59 tuổi, bệnh động mạch vành đã 3nǎm, một tháng nay trong ngực bực bội, thở rốc ngày một nặng hơn. Vùng ngựccó cảm giác cǎng thẳng, bị nén, phiền muộn, mỗi ngày hai ba lần như thế, mỗi lầnkéo dài từ 1 đến 10 phút. Ǎn uống bài tiết đều bình thường. Có tiền sử tǎng huyết áp đã 25 nǎm.Ngày 22-10-1977 vào điều trị ở một bệnh viện, điện tâm đồ sóng T I, II, aVL,aVF, V3-V6 đều ngược rõ, đoạn ST thì V3-V6 đều xuống thấp, xuống thấp nhất là0,14mm. Điện tâm đồ cho thấy thiếu máu cơ tim rõ rệt. Kết hợp triệu chứng bệnh sử, điện tâm đồ, chẩn đoán là co thắt động mạchvành và cơ tim dưới màng trong tim cứng tắc. Đã từng uốngviên nitrglycerin tácdụng kéo dài và nhiều thuốc khác vẫn không thấy cải thiện các triệu chứng và điệntâm đồ. Ngày 26-10 uống Manh trùng gia vị thang, đến ngày 9 tháng 11 các triệuchứng ngực bức bối, vùng trước tim cǎng thẳng, cảm gác nén đều giảm nhẹ rõ rệt.Điện tâm đồ đoạn ST đi xuống và sóng T đảo ngược đều chuyển lên, cho là cungcấp máu cho cơ tim có được cải thiện. Tiếp tục dùng thuốc cho đến ngày 20 tháng 12, đoạn ST V2 3,5 xu ống thấp0,2-0,5mm, V4 về đến đường đẳng điện, V2,3,5,6 của sóng T trở thành thẳngđứng, V4 do đảo ngược trở thành thấp bằng, điện tâm đồ lúc đó cơ bản tương tựđiện tâm đồ của bệnh nhân này làm tháng 4-1977. Xét tình hình bệnh nhân đauđộng mạch vành đã 3 nǎm, tǎng huyết áp đã 25 nǎm, động mạch vành cung cấpthiếu đã lâu dài nên không thể có khả nǎng khôi phục hoàn toàn. Bàn luận: Manh trùng vị đắng hơi hàn, có tác dụng trục ứ phá tích, thông lợi huyếtmạch. Trên lâm sàng ngoài Manh trùng gia vị thang ra còn dùng Manh trùng vàHuyết phủ trục ứ thang sử dụng liên hoàn để trị bệnh đau thắt động mạch vành cho40 ca và dùng độc vị Manh trùng chữa cho 10 ca đau thắt động mạch vành đều có tác dụng làmgiảm cơn đau thắt tim, hiệu quả nhanh chóng, đối với những người đã từng dùngcác thuốc đông thuốc tây mà chưa thấy tác dụng rõ rệt thì cũng có tác dụng giảmbệnh ở mức độ khác nhau. Người bệnh dùng Manh trùng liên tục lâu nhất tới hơn 1 nǎm, chức nǎnggan thận, ǎn uống, bài tiết đều không thấy có phản ứng xấu nào rõ rệt cả. Đau đầu do mạch máu Biện chứng đông y: Ngoại cảm nội thương, ứ trở mạch đạo. Cách trị: Khử tà an lý, thông kinh hoạt lạc, hóa ứ chỉ thống. Đơn thuốc: Đầu thông linh thang. Công thức: Đương quy 10g, Xuyên khung 15g, Sinh địa hoàng 10g, Bạchthược 15g, Đào nhân 10g, Hồng hoa 10g, Phòng phong 10g, Bạch chỉ 10g,Khương hoạt 10g, Độc hoạt 6g, Câu đằng 20g, Kê huyết đằng 30g. Sắc uống mỗingày 1 thang. Nếu kiêm phong hàn thì thêm Ma hoàng 10g, Tế tân 10g, Phụ tử10g, kiêm phong nhiệt thì thêm Sinh thạch cao 30g, Sài hồ 10g, Hoàng cầm 10g,kiêm ứ huyết thì tǎng thêm lượng vị thuốc hoạt huyết trong bài thuốc, lại thêmXích thược 10g, kèm đờm thấp thì thêm Ngũ linh tán; kèm can thận âm hư thìthêm Sinh long cốt 30g, Mẫu lệ 30g, Sinh địa tǎng lên 15g. Bàn luận: Qua thực tiễn lâm sàng nhận thấy áp dụng bài Đầu thông linhthang có gia giảm thích hợp để điều trị, ngoài bệnh đau đầu do mạch máu ra, đốivới chứng đau đầu do cǎng thẳng, đa số trường hợp đều thu được kết quả khá tốt.Ngoài ra trong khi điều trị, sau khi dùng thuốc được vài thang, lượng Xuyênkhung trong thang có thể tǎng lên 20-30g. Còn khi chữa đau đầu do cǎng thẳng thìvị Bạch thược trong thang có thể tǎng đến 30g. Nếu người bệnh kiêm cả mấy dạngthì có thể dùng kiêm cả mấy dạng kể trong bài thuốc. Thực tiễn lâm sàng chứng tỏdùng như thế kết quả điều trị rất tốt. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đau thắt động mạch vành tim Đau thắt động mạch vành tim Biện chứng đông y: Huyết ứ mạch lạc. Cách trị: Hoạt huyết hóa ứ. Đơn thuốc: Manh trùng gia vị thang. Công thức: Manh trùng 6-12g, Trần bì 15g. Người khí hư thì thêm Đảng sâm 30g,người dương hư thì thêm Tiên linh tì 12g, người âm hư thì thêm Ngọc trúc 15g,người huyết hư thì thêm Sinh địa 20g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang. Hiệu quả lâm sàng: Đã dùng bài thuốc trên điều trị 15ca đau thắt động mạch vành, xác nhận làcó tác dụng rõ rệt hết đau thắt. Uông XX, nữ, 59 tuổi, bệnh động mạch vành đã 3nǎm, một tháng nay trong ngực bực bội, thở rốc ngày một nặng hơn. Vùng ngựccó cảm giác cǎng thẳng, bị nén, phiền muộn, mỗi ngày hai ba lần như thế, mỗi lầnkéo dài từ 1 đến 10 phút. Ǎn uống bài tiết đều bình thường. Có tiền sử tǎng huyết áp đã 25 nǎm.Ngày 22-10-1977 vào điều trị ở một bệnh viện, điện tâm đồ sóng T I, II, aVL,aVF, V3-V6 đều ngược rõ, đoạn ST thì V3-V6 đều xuống thấp, xuống thấp nhất là0,14mm. Điện tâm đồ cho thấy thiếu máu cơ tim rõ rệt. Kết hợp triệu chứng bệnh sử, điện tâm đồ, chẩn đoán là co thắt động mạchvành và cơ tim dưới màng trong tim cứng tắc. Đã từng uốngviên nitrglycerin tácdụng kéo dài và nhiều thuốc khác vẫn không thấy cải thiện các triệu chứng và điệntâm đồ. Ngày 26-10 uống Manh trùng gia vị thang, đến ngày 9 tháng 11 các triệuchứng ngực bức bối, vùng trước tim cǎng thẳng, cảm gác nén đều giảm nhẹ rõ rệt.Điện tâm đồ đoạn ST đi xuống và sóng T đảo ngược đều chuyển lên, cho là cungcấp máu cho cơ tim có được cải thiện. Tiếp tục dùng thuốc cho đến ngày 20 tháng 12, đoạn ST V2 3,5 xu ống thấp0,2-0,5mm, V4 về đến đường đẳng điện, V2,3,5,6 của sóng T trở thành thẳngđứng, V4 do đảo ngược trở thành thấp bằng, điện tâm đồ lúc đó cơ bản tương tựđiện tâm đồ của bệnh nhân này làm tháng 4-1977. Xét tình hình bệnh nhân đauđộng mạch vành đã 3 nǎm, tǎng huyết áp đã 25 nǎm, động mạch vành cung cấpthiếu đã lâu dài nên không thể có khả nǎng khôi phục hoàn toàn. Bàn luận: Manh trùng vị đắng hơi hàn, có tác dụng trục ứ phá tích, thông lợi huyếtmạch. Trên lâm sàng ngoài Manh trùng gia vị thang ra còn dùng Manh trùng vàHuyết phủ trục ứ thang sử dụng liên hoàn để trị bệnh đau thắt động mạch vành cho40 ca và dùng độc vị Manh trùng chữa cho 10 ca đau thắt động mạch vành đều có tác dụng làmgiảm cơn đau thắt tim, hiệu quả nhanh chóng, đối với những người đã từng dùngcác thuốc đông thuốc tây mà chưa thấy tác dụng rõ rệt thì cũng có tác dụng giảmbệnh ở mức độ khác nhau. Người bệnh dùng Manh trùng liên tục lâu nhất tới hơn 1 nǎm, chức nǎnggan thận, ǎn uống, bài tiết đều không thấy có phản ứng xấu nào rõ rệt cả. Đau đầu do mạch máu Biện chứng đông y: Ngoại cảm nội thương, ứ trở mạch đạo. Cách trị: Khử tà an lý, thông kinh hoạt lạc, hóa ứ chỉ thống. Đơn thuốc: Đầu thông linh thang. Công thức: Đương quy 10g, Xuyên khung 15g, Sinh địa hoàng 10g, Bạchthược 15g, Đào nhân 10g, Hồng hoa 10g, Phòng phong 10g, Bạch chỉ 10g,Khương hoạt 10g, Độc hoạt 6g, Câu đằng 20g, Kê huyết đằng 30g. Sắc uống mỗingày 1 thang. Nếu kiêm phong hàn thì thêm Ma hoàng 10g, Tế tân 10g, Phụ tử10g, kiêm phong nhiệt thì thêm Sinh thạch cao 30g, Sài hồ 10g, Hoàng cầm 10g,kiêm ứ huyết thì tǎng thêm lượng vị thuốc hoạt huyết trong bài thuốc, lại thêmXích thược 10g, kèm đờm thấp thì thêm Ngũ linh tán; kèm can thận âm hư thìthêm Sinh long cốt 30g, Mẫu lệ 30g, Sinh địa tǎng lên 15g. Bàn luận: Qua thực tiễn lâm sàng nhận thấy áp dụng bài Đầu thông linhthang có gia giảm thích hợp để điều trị, ngoài bệnh đau đầu do mạch máu ra, đốivới chứng đau đầu do cǎng thẳng, đa số trường hợp đều thu được kết quả khá tốt.Ngoài ra trong khi điều trị, sau khi dùng thuốc được vài thang, lượng Xuyênkhung trong thang có thể tǎng lên 20-30g. Còn khi chữa đau đầu do cǎng thẳng thìvị Bạch thược trong thang có thể tǎng đến 30g. Nếu người bệnh kiêm cả mấy dạngthì có thể dùng kiêm cả mấy dạng kể trong bài thuốc. Thực tiễn lâm sàng chứng tỏdùng như thế kết quả điều trị rất tốt. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Đau thắt động mạch vành tim bệnh học và điều trị thiên gia DP bài giảng bệnh học y học cổ truyềnGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 276 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
6 trang 181 0 0
-
120 trang 175 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 164 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
97 trang 125 0 0
-
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 125 0 0 -
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 95 0 0 -
Xoa bóp, bấm huyệt phòng trị chuột rút.
3 trang 84 0 0 -
11 trang 80 0 0
-
Giáo trình Nhi khoa y học cổ truyền: Phần 1 - NXB Y học
57 trang 76 0 0 -
Bài giảng Bệnh học và điều trị nhi khoa y học cổ truyền
58 trang 73 0 0 -
Bài giảng Chuyển hóa Acid Amin
49 trang 62 0 0 -
108 trang 62 0 0
-
102 trang 60 0 0
-
Giáo trình Nhi khoa y học cổ truyền: Phần 2 - NXB Y học
32 trang 59 0 0 -
10 trang 58 0 0