ĐAU THẮT NGỰC ỔN ĐỊNH (BỆNH TIM THIẾU MÁU CỤC BỘ MẠN TÍNH) (Kỳ 1)
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 181.76 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
William Heberden là người đầu tiên mô tả thuật ngữ “đau thắt ngực” từ hơn 220 năm nay. Cho đến bây giờ, đây là loại bệnh khá thường gặp ở các nước phát triển và có xu hướng gia tăng rất mạnh ở các nước đang phát triển. Theo ước tính hiện ở Mỹ có khoảng gần 7 triệu người bị đau thắt ngực và hàng năm có thêm khoảng 350 000 người bị đau thắt ngực mới. Đau thắt ngực ổn định còn được gọi là Bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ mạn tính hoặc Suy vành....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐAU THẮT NGỰC ỔN ĐỊNH (BỆNH TIM THIẾU MÁU CỤC BỘ MẠN TÍNH) (Kỳ 1) ĐAU THẮT NGỰC ỔN ĐỊNH (BỆNH TIM THIẾU MÁU CỤC BỘ MẠN TÍNH) (Kỳ 1) William Heberden là người đầu tiên mô tả thuật ngữ “đau thắt ngực” từ hơn220 năm nay. Cho đến bây giờ, đây là loại bệnh khá thường gặp ở các nước pháttriển và có xu hướng gia tăng rất mạnh ở các nước đang phát triển. Theo ước tínhhiện ở Mỹ có khoảng gần 7 triệu người bị đau thắt ngực và hàng năm có thêmkhoảng 350 000 người bị đau thắt ngực mới. Đau thắt ngực ổn định còn được gọi là Bệnh cơ tim thiếu máu cục bộmạn tính hoặc Suy vành. Cơn đau thắt ngực là triệu chứng thường có trong haitình trạng của bệnh tim thiếu máu cục bộ, đó là: đau thắt ngực ổn định và đau thắtngực không ổn định. A.Đau thắt ngực ổn định là tình trạng không có những diễn biến nặng lênbất ổn của cơn đau thắt ngực trong vòng vài tuần gần đây. Với đau thắt ngực ổnđịnh thì tình trạng lâm sàng thường ổn định, cơn đau thắt ngực ngắn, xảy ra khigắng sức, đỡ khi nghỉ và đáp ứng tốt với Nitrates. Đau thắt ngực ổn định thườngliên quan đến sự ổn định của mảng xơ vữa. B.Đau thắt ngực không ổn định là tình trạng bất ổn về lâm sàng, cơn đauthắt ngực xuất hiện nhiều và dài hơn, xảy ra cả khi bệnh nhân nghỉ ngơi và cơnđau ít đáp ứng với các Nitrates. Cơn đau này thường liên quan đến tình trạng bấtổn của mảng xơ vữa động mạch vành. I.Triệu chứng lâm sàng Chú ý khai thác kỹ bệnh sử, đánh giá đủ các yếu tố nguy cơ. A.Triệu chứng cơ năng 1.Cơn đau thắt ngực điển hình: a.Vị trí: Thường ở sau xương ức và là một vùng (chứ không phải mộtđiểm), đau có thể lan lên cổ, vai, tay, hàm, thượng vị, sau lưng. Hay gặp hơn cả làhướng lan lên vai trái rồi lan xuống mặt trong tay trái, có khi xuống tận các ngóntay 4, 5. b.Hoàn cảnh xuất hiện: Thường xuất hiện khi gắng sức, xúc cảm mạnh,gặp lạnh, sau bữa ăn nhiều hoặc hút thuốc lá. Một số trường hợp cơn đau thắt ngựccó thể xuất hiện về đêm, khi thay đổi tư thế, hoặc khi kèm cơn nhịp nhanh. c.Mức độ đau và các triệu chứng kèm theo: Hầu hết các bệnh nhân mô tảcơn đau thắt ngực như thắt lại, nghẹt, rát, bị đè nặng trước ngực và đôi khi cảmgiác buốt giá. Một số bệnh nhân có khó thở, mệt lả, đau đầu, buồn nôn, vã mồhôi... d.Thời gian cơn đau: Thường khoảng vài phút, có thể dài hơn nhưngkhông quá 30 phút. Những cơn đau xảy ra do xúc cảm thường kéo dài hơn là đaudo gắng sức. Những cơn đau mà chỉ kéo dài dưới 1 phút thì nên tìm nguyên nhânkhác ngoài tim. 2.Phân loại đau thắt ngực ổn định: Cho đến nay cách phân loại mức độđau thắt ngực theo Hiệp hội Tim mạch Canada (Canadian Cardiovascular Society -CCS) là được ứng dụng rộng rãi nhất và rất thực tế. B.Khám lâm sàng: Khám thực thể ít đặc hiệu nhưng rất quan trọng, có thểphát hiện các yếu tố nguy cơ hoặc những ảnh hưởng đến tim. 1.Các yếu tố nguy cơ cao của bệnh động mạch vành có thể phát hiện thấylà: Tăng huyết áp, mảng Xantheplasma, biến đổi đáy mắt, các bằng chứng củabệnh động mạch ngoại vi. 2.Trong cơn đau thắt ngực có thể nghe thấy tiếng T3, T4; tiếng ran ở phổi...Ngoài ra ít có triệu chứng thực thể nào là đặc hiệu. 3.Khám lâm sàng giúp chẩn đoán phân biệt các nguyên nhân khác gây đauthắt ngực như: Hẹp động mạch chủ, bệnh cơ tim phì đại, bệnh màng ngoài tim,viêm khớp ức sườn...Bảng 2-1. Phân độ đau thắt ngực theo CCS.Độ Đặc diểm Chú thíchI Những hoạt Đau thắt ngực chỉ động thể lực bình xuất hiện khi hoạt động thường không gây đau thể lực rất mạnh. thắt ngực.II Hạn chế nhẹ Đau thắt ngực hoạt động thể lực bình xuất hiện khi leo cao >1 thường. tầng gác thông thường bằng cầu thang hoặc đi bộ dài hơn 2 dãy nhà.III Hạn chế đáng kể Đau thắt ngực khi hoạt động thể lực thông đi bộ dài từ 1-2 dãy nhà thường. hoặc leo cao 1 tầng gác.IV Các hoạt động Đau thắt ngực khi thể lực bình thường đều làm việc nhẹ, khi gắnggây đau thắt ngực. sức nhẹ. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐAU THẮT NGỰC ỔN ĐỊNH (BỆNH TIM THIẾU MÁU CỤC BỘ MẠN TÍNH) (Kỳ 1) ĐAU THẮT NGỰC ỔN ĐỊNH (BỆNH TIM THIẾU MÁU CỤC BỘ MẠN TÍNH) (Kỳ 1) William Heberden là người đầu tiên mô tả thuật ngữ “đau thắt ngực” từ hơn220 năm nay. Cho đến bây giờ, đây là loại bệnh khá thường gặp ở các nước pháttriển và có xu hướng gia tăng rất mạnh ở các nước đang phát triển. Theo ước tínhhiện ở Mỹ có khoảng gần 7 triệu người bị đau thắt ngực và hàng năm có thêmkhoảng 350 000 người bị đau thắt ngực mới. Đau thắt ngực ổn định còn được gọi là Bệnh cơ tim thiếu máu cục bộmạn tính hoặc Suy vành. Cơn đau thắt ngực là triệu chứng thường có trong haitình trạng của bệnh tim thiếu máu cục bộ, đó là: đau thắt ngực ổn định và đau thắtngực không ổn định. A.Đau thắt ngực ổn định là tình trạng không có những diễn biến nặng lênbất ổn của cơn đau thắt ngực trong vòng vài tuần gần đây. Với đau thắt ngực ổnđịnh thì tình trạng lâm sàng thường ổn định, cơn đau thắt ngực ngắn, xảy ra khigắng sức, đỡ khi nghỉ và đáp ứng tốt với Nitrates. Đau thắt ngực ổn định thườngliên quan đến sự ổn định của mảng xơ vữa. B.Đau thắt ngực không ổn định là tình trạng bất ổn về lâm sàng, cơn đauthắt ngực xuất hiện nhiều và dài hơn, xảy ra cả khi bệnh nhân nghỉ ngơi và cơnđau ít đáp ứng với các Nitrates. Cơn đau này thường liên quan đến tình trạng bấtổn của mảng xơ vữa động mạch vành. I.Triệu chứng lâm sàng Chú ý khai thác kỹ bệnh sử, đánh giá đủ các yếu tố nguy cơ. A.Triệu chứng cơ năng 1.Cơn đau thắt ngực điển hình: a.Vị trí: Thường ở sau xương ức và là một vùng (chứ không phải mộtđiểm), đau có thể lan lên cổ, vai, tay, hàm, thượng vị, sau lưng. Hay gặp hơn cả làhướng lan lên vai trái rồi lan xuống mặt trong tay trái, có khi xuống tận các ngóntay 4, 5. b.Hoàn cảnh xuất hiện: Thường xuất hiện khi gắng sức, xúc cảm mạnh,gặp lạnh, sau bữa ăn nhiều hoặc hút thuốc lá. Một số trường hợp cơn đau thắt ngựccó thể xuất hiện về đêm, khi thay đổi tư thế, hoặc khi kèm cơn nhịp nhanh. c.Mức độ đau và các triệu chứng kèm theo: Hầu hết các bệnh nhân mô tảcơn đau thắt ngực như thắt lại, nghẹt, rát, bị đè nặng trước ngực và đôi khi cảmgiác buốt giá. Một số bệnh nhân có khó thở, mệt lả, đau đầu, buồn nôn, vã mồhôi... d.Thời gian cơn đau: Thường khoảng vài phút, có thể dài hơn nhưngkhông quá 30 phút. Những cơn đau xảy ra do xúc cảm thường kéo dài hơn là đaudo gắng sức. Những cơn đau mà chỉ kéo dài dưới 1 phút thì nên tìm nguyên nhânkhác ngoài tim. 2.Phân loại đau thắt ngực ổn định: Cho đến nay cách phân loại mức độđau thắt ngực theo Hiệp hội Tim mạch Canada (Canadian Cardiovascular Society -CCS) là được ứng dụng rộng rãi nhất và rất thực tế. B.Khám lâm sàng: Khám thực thể ít đặc hiệu nhưng rất quan trọng, có thểphát hiện các yếu tố nguy cơ hoặc những ảnh hưởng đến tim. 1.Các yếu tố nguy cơ cao của bệnh động mạch vành có thể phát hiện thấylà: Tăng huyết áp, mảng Xantheplasma, biến đổi đáy mắt, các bằng chứng củabệnh động mạch ngoại vi. 2.Trong cơn đau thắt ngực có thể nghe thấy tiếng T3, T4; tiếng ran ở phổi...Ngoài ra ít có triệu chứng thực thể nào là đặc hiệu. 3.Khám lâm sàng giúp chẩn đoán phân biệt các nguyên nhân khác gây đauthắt ngực như: Hẹp động mạch chủ, bệnh cơ tim phì đại, bệnh màng ngoài tim,viêm khớp ức sườn...Bảng 2-1. Phân độ đau thắt ngực theo CCS.Độ Đặc diểm Chú thíchI Những hoạt Đau thắt ngực chỉ động thể lực bình xuất hiện khi hoạt động thường không gây đau thể lực rất mạnh. thắt ngực.II Hạn chế nhẹ Đau thắt ngực hoạt động thể lực bình xuất hiện khi leo cao >1 thường. tầng gác thông thường bằng cầu thang hoặc đi bộ dài hơn 2 dãy nhà.III Hạn chế đáng kể Đau thắt ngực khi hoạt động thể lực thông đi bộ dài từ 1-2 dãy nhà thường. hoặc leo cao 1 tầng gác.IV Các hoạt động Đau thắt ngực khi thể lực bình thường đều làm việc nhẹ, khi gắnggây đau thắt ngực. sức nhẹ. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bệnh nội khoa bệnh tim mạch thiếu máu cục bộ mạn tính bệnh học nội khoa Đau thắt ngực ổn định bệnh tim thiếu máu cục bộGợi ý tài liệu liên quan:
-
Ứng dụng kỹ thuật máy học vào phân loại bệnh tim
9 trang 210 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
11 trang 136 0 0
-
Đề cương ôn thi hết học phần: Bệnh nội khoa thú y 1
36 trang 114 0 0 -
Giáo trình Chăm sóc sức khỏe người lớn bệnh nội khoa - Trường CĐ Y tế Bình Dương
143 trang 85 1 0 -
4 trang 84 0 0
-
7 trang 75 0 0
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng rối loạn trầm cảm ở một số bệnh nội khoa mạn tính
7 trang 69 0 0 -
Sổ tay Hướng dẫn phòng trị bệnh ký sinh trùng, bệnh nội khoa và nhiễm độc ở bò sữa: Phần 2
179 trang 68 0 0 -
5 trang 66 1 0