Đầu tư gián tiếp.Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam
Số trang: 49
Loại file: ppt
Dung lượng: 194.50 KB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đầu tư gián tiếp:
Là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá trị khác, thông qua quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đầu tư gián tiếp.Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam ĐẦU TƯ QUỐC TẾ GIÁN TIẾP THỰC TRẠNG VÀ GiẢI PHÁP Ở ViỆT NAM GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: GS – TS VÕ THANH THU HỌC VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN THỊ KIM ANH ĐÒAN HẢI NGÂN NGUYỄN MINH TÂM TRẦN THỊ ANH ĐÀO LỜI NÓI ĐẦU BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI • - Chương 1: Cơ sở lý thuyết về đầu tư quốc tế đầu tư • - Chương 2: Quy chế về đầu tư quốc tế gián tiếp tại Việt Nam • - Chương 3: Thực trạng đầu tư gián tiếp quốc tế vào Việt Nam trong thời gian qua • -Chương 4: Giải pháp thu hút và quản lý vốn đầu tư nước ngoài trong mối quan hệ với sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt nam. PHẦN 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ QUỐC TẾ 1. Khái niệm đầu tư quốc tế gián tiếp: (IFI) – Đầu tư gián tiếp: • Là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá trị khác, thông qua quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Đầu tư gián tiếp quốc tế: • Là các khoản đầu tư gián tiếp nhưng do các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện để phân biệt với đầu tư trong nước do các nhà đầu tư trong nước thực hiện Đặc điểm của đầu tư gián tiếp quốc tế: • - Đầu tư gián tiếp quốc tế là đầu tư tài chính thuần tuý trên thị trường tài chính hay nói cách khác là chỉ đầu tư bằng tiền • - Thông qua các thị trường tài chính để chuyển ra nước ngoài • - Nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động của dự án mà họ bỏ vốn đầu tư. 3. Sự khác biệt giữa FDI và IFI • Đầu tư trực tiếp: • Quan điểm vĩ mô: Chủ đầu tư nước ngoài • Trực tiếp đưa vốn và kỹ thuật vào nước nhận đầu tư • Tổ chức SXKD khai thác các yếu tố cơ bản ở nước sở tại • Quan điểm vi mô: Chủ đầu tư nước ngoài • Góp vốn với tỷ lệ đủ lớn • Trực tiếp tham gia vào quản lý, điều hành đối tượng bỏ vốn. * Đầu tư gián tiếp: Quan điểm vĩ mô: •Nước chủ nhà nhận vốn từ nước ngoài dưới hình thức vay vốn hoặc nhận viện trợ và sử dụng vốn vay để phục vụ cho quá trình phát triển KTXH quốc gia •Sau một thời gian phải hoàn trả cả gốc và lãi dưới hình thức tiền tệ hay hàng hoá. •Chính phủ bán trái phiếu ra nước ngoài để huy động ngoại tệ từ nước ngoài. •Nhà đầu tư không kèm theo cam kết chuyển giao tài sản vật chất, công nghệ, đào tạo lao động và kinh nghiệm quản lý như trong FDI. Quan điểm vi mô: •Chủ đầu tư góp vốn với tỷ lệ nhỏ •Không tham gia trực tiếp vào việc điều hành, chi phối hoạt động của đối tượng Chương 2: Quy chế về đầu tư quốc tế gián tiếp tại Việt Nam Nội dung: •Quy chế về thành lập công ty chứng khoán •Quy chế về thành lập quỹ đầu tư. •Quy chế về nhà đầu tư nướng ngoài được phép mua cổ phiếu của các ngân hàng thương mại Việt Nam, của các công ty Việt Nam. 1. Quy chế về thành lập công ty chứng khoán: Ngày 24-4-2007 Bộ Tài chính đã có quyết định số 27/2007/QĐ-BTC về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán. * Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán thành lập tại Việt Nam. Các thuật ngữ: 1.1. Công ty chứng khoán là tổ chức có tư cách pháp nhân hoạt động kinh doanh chứng khoán, một số hoặc toàn bộ các hoạt động: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán. 2.Tổ chức kinh doanh chứng khoán là công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty qu ản lý tài s ản, ngân hàng 3. Người hành nghề chứng khoán là người làm việc tại các vị trí nghiệp vụ chuyên môn trong công ty ch ứng khoán và có Chứng chỉ hành nghề chứng khoán do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp. * Điều kiện thành lập: -Về phương tiện vật chất (hữu hình) tối thiểu: •có trụ sở đảm bảo các yêu cầu: quyền sử dụng trụ sở làm việc tối thiểu một năm, trong đó diện tích làm sàn giao dịch phục vụ nhà đầu tư tối thiểu 150 m2, •có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ hoạt động kinh doanh: sàn giao dịch phục vụ khách hàng, thiết bị văn phòng, hệ thống máy tính cùng các ph ần mềm thực hiện hoạt động giao dịch chứng khoán, trang thông tin điện tử, bảng tin để công bố thông tin cho khách hàng, •hệ thống kho, két bảo quản chứng khoán, tiền mặt, tài sản có giá trị khác và lưu giữ tài liệu, chứng từ giao dịch đối với công ty chứng khoán có nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán... - Về điều kiện đối với cá nhân, pháp nhân góp vốn: •Cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập ph ải cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ thực góp ban đầu của công ty chứng khoán. •Phần vốn góp ban đầu của cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập không được chuyển nhượng trong vòng ba 3 năm kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập và hoạt động, trừ trường hợp chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và phù hợp với điều lệ công ty. •Báo cáo tài chính năm gần nhất tính đ ến th ời đi ểm cam kết góp vốn thành lập công ty chứng khoán ph ải được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán độc lập. Về điều lệ công ty, các quy trình về nghiệp vụ: • công ty chứng khoán muốn thành lập phải có dự thảo điều lệ công ty đã được các cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập công ty chứng khoán thông qua, • phương án hoạt động kinh doanh trong ba 3 năm đầu phù hợp với nghiệp vụ kinh doanh đề nghị cấp phép kèm theo các quy trình nghiệp vụ, quy trình kiểm soát nội bộ, quy trình quản lý rủi ro theo quy định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Quy chế về thành lập quỹ đầu tư: • Ngày 15-05-2007 Bộ Tài chính vừa ban hành Quyết định số 35/2007/QĐ-BTC về “Quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty quản lý quỹ”: • Theo quy chế này, Công ty quản lý quỹ được thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán sau đây: Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đầu tư gián tiếp.Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam ĐẦU TƯ QUỐC TẾ GIÁN TIẾP THỰC TRẠNG VÀ GiẢI PHÁP Ở ViỆT NAM GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: GS – TS VÕ THANH THU HỌC VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN THỊ KIM ANH ĐÒAN HẢI NGÂN NGUYỄN MINH TÂM TRẦN THỊ ANH ĐÀO LỜI NÓI ĐẦU BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI • - Chương 1: Cơ sở lý thuyết về đầu tư quốc tế đầu tư • - Chương 2: Quy chế về đầu tư quốc tế gián tiếp tại Việt Nam • - Chương 3: Thực trạng đầu tư gián tiếp quốc tế vào Việt Nam trong thời gian qua • -Chương 4: Giải pháp thu hút và quản lý vốn đầu tư nước ngoài trong mối quan hệ với sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt nam. PHẦN 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ QUỐC TẾ 1. Khái niệm đầu tư quốc tế gián tiếp: (IFI) – Đầu tư gián tiếp: • Là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá trị khác, thông qua quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Đầu tư gián tiếp quốc tế: • Là các khoản đầu tư gián tiếp nhưng do các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện để phân biệt với đầu tư trong nước do các nhà đầu tư trong nước thực hiện Đặc điểm của đầu tư gián tiếp quốc tế: • - Đầu tư gián tiếp quốc tế là đầu tư tài chính thuần tuý trên thị trường tài chính hay nói cách khác là chỉ đầu tư bằng tiền • - Thông qua các thị trường tài chính để chuyển ra nước ngoài • - Nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động của dự án mà họ bỏ vốn đầu tư. 3. Sự khác biệt giữa FDI và IFI • Đầu tư trực tiếp: • Quan điểm vĩ mô: Chủ đầu tư nước ngoài • Trực tiếp đưa vốn và kỹ thuật vào nước nhận đầu tư • Tổ chức SXKD khai thác các yếu tố cơ bản ở nước sở tại • Quan điểm vi mô: Chủ đầu tư nước ngoài • Góp vốn với tỷ lệ đủ lớn • Trực tiếp tham gia vào quản lý, điều hành đối tượng bỏ vốn. * Đầu tư gián tiếp: Quan điểm vĩ mô: •Nước chủ nhà nhận vốn từ nước ngoài dưới hình thức vay vốn hoặc nhận viện trợ và sử dụng vốn vay để phục vụ cho quá trình phát triển KTXH quốc gia •Sau một thời gian phải hoàn trả cả gốc và lãi dưới hình thức tiền tệ hay hàng hoá. •Chính phủ bán trái phiếu ra nước ngoài để huy động ngoại tệ từ nước ngoài. •Nhà đầu tư không kèm theo cam kết chuyển giao tài sản vật chất, công nghệ, đào tạo lao động và kinh nghiệm quản lý như trong FDI. Quan điểm vi mô: •Chủ đầu tư góp vốn với tỷ lệ nhỏ •Không tham gia trực tiếp vào việc điều hành, chi phối hoạt động của đối tượng Chương 2: Quy chế về đầu tư quốc tế gián tiếp tại Việt Nam Nội dung: •Quy chế về thành lập công ty chứng khoán •Quy chế về thành lập quỹ đầu tư. •Quy chế về nhà đầu tư nướng ngoài được phép mua cổ phiếu của các ngân hàng thương mại Việt Nam, của các công ty Việt Nam. 1. Quy chế về thành lập công ty chứng khoán: Ngày 24-4-2007 Bộ Tài chính đã có quyết định số 27/2007/QĐ-BTC về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán. * Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán thành lập tại Việt Nam. Các thuật ngữ: 1.1. Công ty chứng khoán là tổ chức có tư cách pháp nhân hoạt động kinh doanh chứng khoán, một số hoặc toàn bộ các hoạt động: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán. 2.Tổ chức kinh doanh chứng khoán là công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty qu ản lý tài s ản, ngân hàng 3. Người hành nghề chứng khoán là người làm việc tại các vị trí nghiệp vụ chuyên môn trong công ty ch ứng khoán và có Chứng chỉ hành nghề chứng khoán do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp. * Điều kiện thành lập: -Về phương tiện vật chất (hữu hình) tối thiểu: •có trụ sở đảm bảo các yêu cầu: quyền sử dụng trụ sở làm việc tối thiểu một năm, trong đó diện tích làm sàn giao dịch phục vụ nhà đầu tư tối thiểu 150 m2, •có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ hoạt động kinh doanh: sàn giao dịch phục vụ khách hàng, thiết bị văn phòng, hệ thống máy tính cùng các ph ần mềm thực hiện hoạt động giao dịch chứng khoán, trang thông tin điện tử, bảng tin để công bố thông tin cho khách hàng, •hệ thống kho, két bảo quản chứng khoán, tiền mặt, tài sản có giá trị khác và lưu giữ tài liệu, chứng từ giao dịch đối với công ty chứng khoán có nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán... - Về điều kiện đối với cá nhân, pháp nhân góp vốn: •Cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập ph ải cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ thực góp ban đầu của công ty chứng khoán. •Phần vốn góp ban đầu của cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập không được chuyển nhượng trong vòng ba 3 năm kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập và hoạt động, trừ trường hợp chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và phù hợp với điều lệ công ty. •Báo cáo tài chính năm gần nhất tính đ ến th ời đi ểm cam kết góp vốn thành lập công ty chứng khoán ph ải được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán độc lập. Về điều lệ công ty, các quy trình về nghiệp vụ: • công ty chứng khoán muốn thành lập phải có dự thảo điều lệ công ty đã được các cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập công ty chứng khoán thông qua, • phương án hoạt động kinh doanh trong ba 3 năm đầu phù hợp với nghiệp vụ kinh doanh đề nghị cấp phép kèm theo các quy trình nghiệp vụ, quy trình kiểm soát nội bộ, quy trình quản lý rủi ro theo quy định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Quy chế về thành lập quỹ đầu tư: • Ngày 15-05-2007 Bộ Tài chính vừa ban hành Quyết định số 35/2007/QĐ-BTC về “Quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty quản lý quỹ”: • Theo quy chế này, Công ty quản lý quỹ được thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán sau đây: Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Đầu tư gián tiếp Tiểu luận đầu tư Đầu tư gián tiếp Việt Nam Bài giảng kinh tế học Kinh tế học kinh doanh Kinh tế vi mô Hệ thống kinh tếGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Kinh tế vi mô - TS. Lê Bảo Lâm
144 trang 735 21 0 -
Giáo trình Kinh tế vi mô - PGS.TS Lê Thế Giới (chủ biên)
238 trang 582 0 0 -
Phương pháp nghiên cứu nguyên lý kinh tế vi mô (Principles of Microeconomics): Phần 2
292 trang 553 0 0 -
Đề cương môn Kinh tế học đại cương - Trường ĐH Mở TP. Hồ Chí Minh
6 trang 332 0 0 -
38 trang 250 0 0
-
Giáo trình Kinh tế học vĩ mô - PGS.TS. Nguyễn Văn Dần (chủ biên) (HV Tài chính)
488 trang 244 1 0 -
Bài giảng Kinh tế vi mô - Trường CĐ Cộng đồng Lào Cai
92 trang 237 0 0 -
Bài giảng Đánh giá kinh tế y tế: Phần 2 - Nguyễn Quỳnh Anh
42 trang 210 0 0 -
Bài giảng môn Nguyên lý kinh tế vĩ mô: Chương 2 - Lưu Thị Phượng
51 trang 186 0 0 -
229 trang 185 0 0