Danh mục

Đau và hạn chế vận động khớp vai do viêm quanh khớp vai

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 237.46 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Viêm quanh khớp vai là tất cả các trường hợp đau và hạn chế vận động khớp vai do tổn thương phần mềm quanh khớp gồm: gân, cơ, dây chằng, bao khớp, loại trừ tổn thương phần đầu xương, sụn khớp và màng hoạt dịch. Khớp vai gồm 5 khớp nhỏ: khớp vai chính, khớp mỏm cùng cánh tay khớp mỏm cùng - xương đòn khớp ức đòn và khớp bả vai - lồng ngực. Khớp vai có liên quan nhiều đến các rễ thần kinh vùng cổ và phần trên của lưng, liên quan đến các hạch giao...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đau và hạn chế vận động khớp vai do viêm quanh khớp vai Đau và hạn chế vận động khớp vai do viêm quanh khớp vai Viêm quanh khớp vai là tất cả các trường hợp đau và hạn chế vận độngkhớp vai do tổn thương phần mềm quanh khớp gồm: gân, cơ, dây chằng, baokhớp, loại trừ tổn thương phần đầu xương, sụn khớp và màng hoạt dịch. Khớp vai gồm 5 khớp nhỏ: khớp vai chính, khớp mỏm cùng cánh tay khớpmỏm cùng - xương đòn khớp ức đòn và khớp bả vai - lồng ngực. Khớp vai có liênquan nhiều đến các rễ thần kinh vùng cổ và phần trên của lưng, liên quan đến cáchạch giao cảm cổ. Khi có tổn thương vùng đốt sống cổ, vùng trung thất, hay lồngngực đều có thể gây ra các triệu chứng ở khớp vai như: viêm gân, viêm và co thắtbao khớp gây đau và hạn chế vận động khớp vai. Nguyên nhân gây bệnh Có nhiều nguyên nhân gây viêm quanh khớp vai: chấn thương, vi chấnthương do nghề nghiệp, viêm gân, kéo giãn khớp vai quá mức, vận động khớp vainhanh mạnh đột ngột; nguyên nhân ở xa khớp vai gồm: bệnh cột sống cổ như thoáihóa cột sống cổ, thoát vị đĩa đệm, bệnh ở phổi, màng phổi, trung thất... Triệu chứng các thể bệnh Tùy theo tổn thương bệnh biểu hiện bởi ba thể: - Viêm quanh khớp vai đơn thuần, có những dấu hiệu: đau ở mỏm cùng vai,mặt trước và mặt ngoài vai, đau tăng khi vận động, nhất là động tác dang tay rangoài, giơ tay lên trên và động tác gãi lưng; không sưng nóng đỏ vùng khớp vai;bệnh nhân đau khi ấn vào: mỏm cùng vai, mặt trước xương cánh tay, gân cơ nhịđầu trong rãnh cơ nhị đầu cánh tay, gân cơ tam đầu cánh tay; các động tác vậnđộng khớp vai không bị hạn chế, hoặc chỉ hạn chế ít do đau. Chụp Xquang khớpvai không có bất thường. Bệnh tiến triển nhẹ, đau giảm dần rồi khỏi trong vài tuần,nhưng hay tái phát. - Viêm quanh khớp vai thể đông cứng. Triệu chứng đau và hạn chế vậnđộng khớp vai do co cứng bao khớp, diễn biến qua 3 giai đoạn: đau khớp vai đơnthuần, kéo dài vài tuần; nghẽn tắc, kéo dài từ vài tháng đến hằng năm với biểuhiện: đau giảm dần, nhưng hạn chế vận động lại tăng, các động tác đều hạn chế,nếu bệnh lâu ngày có thể thấy teo cơ nhẹ do giảm vận động, nhất là nhóm cơ trêngai và cơ dưới gai; giai đoạn hồi phục: hạn chế vận động giảm dần, mọi cử độngcủa khớp vai trở về bình thường, không để lại di chứng. - Hội chứng vai - tay, gồm các tổn thương viêm quanh khớp vai thể đôngcứng giai đoạn nghẽn tắc và rối loạn thần kinh vận mạch ở bàn tay. Bệnh nhân bịđau và hạn chế vận động khớp vai kiểu nghẽn tắc. Bàn tay bị rối loạn thần kinhvận mạch: phù bàn tay lan lên một phần cẳng tay, phù cứng, màu da đỏ tía hoặctím, da lạnh. Đau nhức cả bàn tay suốt ngày đêm. Móng tay mỏng, giòn, dễ gãy.Các cơ của bàn tay teo rõ, vận động bàn tay, ngón tay hạn chế. Bệnh tiến triển kéo dài từ 6 tháng đến 2 năm, các triệu chứng giảm dần rồikhỏi, nhưng để lại di chứng teo cơ, giảm trương lực cơ và hạn chế vận động bàntay. Ở một số bệnh nhân bệnh tái phát khi cử động mạnh đến vai hay bàn tay. Các phương pháp điều trị viêm quanh khớp vai Điều trị viêm quanh khớp vai có thể dùng một hoặc nhiều hơn các phươngpháp phối hợp như sau: - Phương pháp nội khoa: dùng thuốc giảm đau chống viêm nhóm khôngsteroid, đường uống hay tiêm; sử dụng thuốc tê phong bế tại chỗ hay phong bế ởhạch giao cảm cổ, hạch sao, phong bế thần kinh trên gai để cắt phản xạ thần kinh.Điều trị tích cực các nguyên nhân gây bệnh từ xa như thoái hóa đốt sống cổ, thoátvị đĩa đệm, bệnh phổi... - Phương pháp vật lý: dùng nhiệt tại chỗ như dùng paraffin để chống đaumềm gân; sử dụng sóng ngắn để chống viêm, sóng siêu âm để chống dính cứng tắcnghẽn; điện di novocain hay salicylat để giảm đau chống viêm; điện xung để giảmđau. - Kéo nắn là phương pháp có hiệu quả tốt, nhất là với thể đông cứng tắcnghẽn, thầy thuốc khám xác định vùng bao khớp co cứng nhiều, kỹ thuật viên vừakéo giãn khớp vai vừa đẩy chỏm xương cánh tay về cùng phía bao khớp co cứngvới lực khoảng 7-10kg để làm giãn phần bao khớp co cứng giải phóng tình trạngkẹt khớp, khi kéo nắn, bệnh nhân không bị đau mới đúng, nếu đau cần chuyểnhướng kéo nắn cho thích hợp. - Tập vận động khớp vai là phương pháp quan trọng giúp bệnh mau hồiphục. Có thể áp dụng một hay nhiều cách tập chủ động, thụ động, tập có dụng cụhỗ trợ. + Tập vận động thụ động: bệnh nhân nằm ngửa hay nằm sấp, tập gấp, tậpdạng khép, tập xoay, tập động tác nâng và duỗi khớp vai với sự giúp đỡ của thầythuốc. + Tập vận động chủ động: bệnh nhân tự tập vận động khớp vai theo tầmvận động của khớp gồm các động tác: đưa khớp vai ra trước, lên trên, duỗi khớpvai ra sau, dạng khớp vai ra ngang lên trên, khép khớp vai vào trong. Có thể tậpvới dụng cụ như tập với gậy; tập với sợi dây; tập vận động với thang tường; tậpvới ròng rọc... BS. TRẦN VĂN PHONG ...

Tài liệu được xem nhiều: